QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/1999/QH10 |
Hà Nội , ngày 21
tháng 12 năm 1999 |
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
LỜI
NÓI ĐẦU
Pháp luật
hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật
tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống
trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn
cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây
cản trở cho tiến trình đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật hình
sự này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định
pháp luật hình sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
trong nhiều thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật hình
sự thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội
phạm và thông qua hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm
tội trở thành người lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần,
ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa
và chống tội phạm.
Thi hành
nghiêm chỉnh Bộ luật hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức
và toàn thể nhân dân.
PHẦN CHUNG
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình
sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo
vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Để thực hiện
nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào
phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình
sự.
1. Mọi hành
vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo
đúng pháp luật.
2. Mọi người
phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Nghiêm trị
người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm
nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ
đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm
trọng.
Khoan hồng
đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công
chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
gây ra.
3. Đối với người
lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ
hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo
dục.
4. Đối với
người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao
động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì
xét để giảm việc chấp hành hình phạt.
5. Người đã
chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà
nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
1. Các cơ
quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác
có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình
nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng
các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ
nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi
công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
1. Bộ luật
hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối với
người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và
miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc
tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại
giao.
1. Công dân
Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định này
cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người nước
ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những
trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 7.Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật
được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi
hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật
quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới
hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,
giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm
tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi
điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật
xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình
phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo,
miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các
quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm
tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ
luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm
ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là
tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy
hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành
vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không
đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Cố ý phạm tội
là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm
tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;
2.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý phạm tội
là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm
tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm
tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Người thực
hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong
trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của
hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ
đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ
đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
1. Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm
tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình
trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất
kích thích mạnh khác
Người phạm
tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn
phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Phòng vệ
chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức,
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại
một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
xâm hại.
Người có hành
vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Tình thế
cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ
lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của
người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn ngừa.
Hành vi
gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong
trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chuẩn bị phạm
tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác
để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn
bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Phạm tội chưa
đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm
tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy
không có gì ngăn cản.
Người tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,
thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
1. Đồng phạm
là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2.
Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những
người đồng phạm.
Người thực
hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức
là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi
giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp
sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội
phạm.
3. Phạm tội
có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng
thực hiện tội phạm.
Người nào
không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu
người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22. Không tố giác tội phạm
1. Người nào
biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện
mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội
phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người
không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố
giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm
trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết
thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm
đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm
đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm
năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai
mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà
Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm
tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính
lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong
thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì
thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó
ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 24. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối
với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét
xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không
còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong
trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú,
khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm,
cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được
miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt
được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định.
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt
không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có
ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người
khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Hình phạt bao
gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt
chính bao gồm:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo
không giam giữ;
d) Trục
xuất;
đ) Tù có thời
hạn;
e) Tù chung
thân;
g) Tử
hình.
2. Hình phạt
bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư
trú;
c) Quản
chế;
d) Tước một
số quyền công dân;
đ) Tịch thu
tài sản;
e) Phạt tiền,
khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất,
khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với
mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Cảnh cáo được
áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
1. Phạt tiền
được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một
số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Phạt tiền
được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma
tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức phạt
tiền được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm
được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự
biến động giá cả, nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.
4. Tiền phạt
có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Toà án quyết định
trong bản án.
Điều 31. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo
không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi
làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết
phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị
kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào
thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm
giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án
giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục.
Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người bị
kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam
giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong
trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng
phải ghi rõ lý do trong bản án.
Trục
xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất
được Toà án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường
hợp cụ thể.
Tù có thời
hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong
một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối
thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm
giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm
giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Tù chung thân
là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng
tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
Tử hình là
hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng
hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có
thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét
xử.
Không thi
hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường
hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù
chung thân.
Điều 36. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định
Cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy
nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì
có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm
là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án
treo.
Cấm cư trú là
buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa
phương nhất định.
Thời hạn cấm
cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế là
buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa
phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi
cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được
áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy
hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản
chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 39. Tước một số quyền công dân
1. Công
dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm
khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một
số quyền công dân sau đây:
a)
Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b)
Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân.
2. Thời hạn
tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.
Tịch thu tài
sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung
quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội
nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường
hợp do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu
toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh
sống.
Điều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc
tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:
a) Công cụ,
phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc
tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;
c) Vật
thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với
vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch
thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền
thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm
tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà
nước.
Điều 42. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm
tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp
pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành
vi phạm tội gây ra.
2. Trong
trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải
bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
1. Đối với
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại
khỏan 1 Điều 13 của Bộ luật này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể
quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu
thấy không cần thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể
giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Đối với
người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết
án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có
thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình
sự.
3. Đối với
người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám
định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa
để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình
phạt, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt.
Điều 44. Thời gian bắt buộc chữa bệnh
Căn cứ vào
kết luận của cơ sở điều trị, nếu người bị bắt buộc chữa bệnh quy định tại Điều
43 của Bộ luật này đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án xét và quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời gian bắt
buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết
định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm
tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình
tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm
tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội
trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội
trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội
vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội
nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm
tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội
vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội
do lạc hậu;
l) Người phạm
tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm
tội là người già;
n) Người phạm
tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình;
o) Người phạm
tội tự thú;
p) Người phạm
tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm
tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm
tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm
tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc công tác.
3. Các tình
tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định
khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít
nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà
điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều
luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình
phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các
tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội
có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm
tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội
vì động cơ đê hèn;
e) Cố
tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội
nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người
ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt
vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
i) Xâm phạm
tài sản của Nhà nước;
k) Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi dụng
hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó
khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy
hại cho nhiều người;
n) Xúi giục
người chưa thành niên phạm tội;
o) Có hành
động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Những tình
tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình
tiết tăng nặng.
Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết
án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án
tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái
phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử
cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng
tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối
với hình phạt chính :
a) Nếu các
hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn,
thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không
được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối
với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các
hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải
tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải
tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình
phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình
phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt
chung là tử hình;
đ) Phạt tiền
không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại
thành hình phạt chung;
e) Trục
xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối
với hình phạt bổ sung:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong
giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình
phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả
các hình phạt đã tuyên.
Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong
trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã
phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang
bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ
luật này.
Thời gian đã
chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
chung.
2. Khi xét xử
một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành
của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của
Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết
định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với
hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết
định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội
và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với
trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt
cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá
một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Đối với
trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt
cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt
này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 53. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi
quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính
chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng
phạm.
Các
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người
đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Người phạm
tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết
giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan
hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT,
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu
thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu
thi hành bản án hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm
đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt
tù từ ba năm trở xuống;
b) Mười năm
đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm
năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời hiệu
thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án lại phạm tội mới,
thì thời gian đã qua không đựơc tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội
mới.
Nếu trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án cố tình trốn tránh và đã
có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại
kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
4. Việc áp
dụng thời hiệu đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, sau
khi đã qua thời hạn mười lăm năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường
hợp không cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù
chung thân, tù chung thân được chuyển thành tù ba mươi năm.
Điều 56. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng
thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV
của Bộ luật này.
Điều 57. Miễn chấp hành hình phạt
1. Đối với
người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình
phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
2.
Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
3. Đối
với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt
theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập
công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định
miễn chấp hành hình phạt.
4. Đối với
người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời
gian được tạm đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị
phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình
phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó
chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn
lại.
Điều 58. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị
kết án cải tạo không giam giữ, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian
nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính
quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có
thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Người bị kết
án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều
tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết
định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã
chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với
hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười
hai năm đối với tù chung thân.
3. Một người
có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức
hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba
mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp
hành hình phạt là hai mươi năm.
4. Đối với
người đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc hai mươi
năm nếu là tù chung thân.
Điều 59. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp
đặc biệt
Người bị kết
án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức
cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 58 của Bộ luật
này.
1. Khi xử
phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình
tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa
án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời
gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường
trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người
đó.
3.
Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt
tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo
quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được
hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều
tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo
dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối
với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà
án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với
hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 61. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh
nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có
thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36
tháng tuổi;
c) Là người
lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình
sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó
bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án
về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
2.
Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành
hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình
phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51
của Bộ luật này.
Điều 62. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang
chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 61 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù.
2. Thời gian
tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Người bị kết
án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ
luật này.
Người được
xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người
sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được
miễn hình phạt.
a) Một năm
trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm
trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm
trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy
năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án
quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy
định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội
phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao
động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt
tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành
xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt
tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy
năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã
bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể
từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị
Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án
tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa
án tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường
hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ
quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó
thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm
được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Điều 67. Cách tính thời hạn để xoá án tích
2. Nếu chưa
được xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày
chấp hành xong bản án mới.
4. Người được
miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình
phạt.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành
niên phạm tội
Người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của
Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này.
Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm
tội
1. Việc xử lý
người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi
trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành
niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của
họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều
kiện gây ra tội phạm.
2. Người chưa
thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
3. Việc truy
cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối
với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính
chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc
phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét
xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định
tại Điều 70 của Bộ luật này.
Không áp dụng
hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng
hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
6. án đã
tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không
tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội
1. Đối với người
chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện
pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào
trường giáo dưỡng.
2. Toà án có
thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm
đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Người được
giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về
học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính
quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được Toà án giao trách nhiệm.
3. Toà án có
thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với
người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi
phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào
một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
4. Nếu người
được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường giáo
dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến
bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm
giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 71. Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội
Người chưa
thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi
tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo
không giam giữ;
4. Tù có thời
hạn.
Phạt tiền
được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền
đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà
điều luật quy định.
Điều 73. Cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng
hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội, thì
không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải
tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần
hai thời hạn mà điều luật quy định.
Người
chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng
quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được
áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao
nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy
định.
Điều 75. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Đối với người
phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực
hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
1. Nếu tội
nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi, thì hình phạt
chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 74 của Bộ
luật này;
2. Nếu tội
nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp
dụng như đối với người đã thành niên phạm tội.
Điều 76. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người chưa
thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và
đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với
hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành
ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2.
Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại.
1. Thời hạn
để xoá án tích đối với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy định
tại Điều 64 của Bộ luật này.
2. Người chưa
thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại
khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
1. Công dân
Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã
hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội
trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm.
Điều 79. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào
hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì
bị phạt như sau:
1. Người tổ
chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng
phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động
tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở
để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám
báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước
ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp
hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp
tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội
trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Người đã
nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành
khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm
hình sự.
Điều 81. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm
nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành
động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ
chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng
phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Người nào
hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ
chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng
phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng
biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ
chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng
phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
1. Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức
hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội
trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội
trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp
tinh thần, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Khủng bố
người nước ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
Điều 85. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc
phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội
trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 86. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế -
xã hội
1. Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh
tế-xã hội, thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào
có một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây chia
rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính
quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn
thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam;
c) Gây chia
rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn
giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại
việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội
trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88. Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1.
Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyên
truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Tuyên
truyền những luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang
trong nhân dân;
c) Làm ra,
tàng trữ, lưu hành các tài liệu, văn hoá phẩm có nội dung chống Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm.
1. Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá
rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ
chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 82 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Người đồng
phạm khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 90. Tội chống phá trại giam
1.
Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại
giam, đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam, thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội
trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 91. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào
trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Người tổ
chức, người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
3. Phạm tội
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
Người phạm
tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm
đến năm năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH
DỰ CỦA CON NGƯỜI
1. Người nào
giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết
nhiều người;
b) Giết phụ
nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ
em;
d) Giết người
đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông,
bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người
mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc
tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để
thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực
hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng
cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng
phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết
người hoặc giết người thuê;
n) Có
tính chất côn đồ;
o) Có
tổ chức;
p) Tái
phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ
đê hèn.
2. Phạm tội
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Người mẹ nào
do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc
biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
Điều 95. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
1.
Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi
trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người
thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Giết
nhiều người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm.
Điều 96. Tội giết người do vựơt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng
1.
Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Giết nhiều
người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến năm năm.
Điều 97. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào
trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường
hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
làm chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 98. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào
vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào
vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì
bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội
làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1.
Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Điều 101. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1.
Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào
thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều
kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Người
không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người
không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu
giúp.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 103. Tội đe dọa giết người
1. Người nào
đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ
này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với
nhiều người;
b) Đối với
người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với
trẻ em;
d) Để che
giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác
1. Người nào
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại
cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với
nhiều người;
d) Đối với
trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả
năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình;
e) Có tổ
chức;
g) Trong thời
gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục;
h) Thuê gây
thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính
chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở
người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%,
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác,
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
1.
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do
hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với
người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đối với
nhiều người;
b) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61%
trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
khác.
1. Người nào
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội
đối với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
1. Người nào
trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
đối với nhiều người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác
1. Người nào
vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1.
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc
hành chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 110. Tội hành hạ người khác
1. Người nào
đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với
người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;
b) Đối với
nhiều người.
1. Người nào
dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được
của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối với
người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều
người hiếp một người;
d) Phạm tội
nhiều lần;
đ) Đối với
nhiều người;
e) Có tính
chất loạn luân;
g) Làm nạn
nhân có thai;
h) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội
hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì
bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1.
Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Có
tính chất loạn luân;
b) Làm
nạn nhân có thai;
c) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với
người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Có
tổ chức;
b) Nhiều
người hiếp một người;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Đối
với nhiều người;
đ) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết mình
bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường
hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người
phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng
quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm
nhiều lần;
c) Cưỡng dâm
nhiều người;
d) Có tính
chất loạn luân;
đ) Làm nạn
nhân có thai;
e) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười tám năm:
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm
người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì
bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em
1.
Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tính
chất loạn luân;
b) Làm nạn
nhân có thai;
c) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Đối với
nhiều người;
d) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
đ) Biết mình
bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn
nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1.
Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với nhiều
người;
c) Có tính
chất loạn luân;
d) Làm nạn
nhân có thai;
đ) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em
1. Người nào
đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với
nhiều trẻ em;
c) Đối với
trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười hai năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 117. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào
biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù
từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Đối với
nhiều người;
b) Đối với
người chưa thành niên;
c) Đối với
thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
d) Đối với
người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 118. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào
cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ
chức;
b) Đối với
nhiều người;
c) Đối với
người chưa thành niên;
d) Đối với
người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Lợi dụng
nghề nghiệp.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
mua bán phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Mua bán
phụ nữ vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ
chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
a) Có tổ
chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt nhiều trẻ em;
e) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
g) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
h) Tái phạm
nguy hiểm;
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào
xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với
nhiều người;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với
người thi hành công vụ;
đ) Đối với
người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người
khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có
tổ chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với
nhiều người;
d) Đối với
ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho
mình;
đ) Đối với
người thi hành công vụ;
e) Vu khống
người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào
bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với
người thi hành công vụ;
d) Phạm tội
nhiều lần;
đ) Đối với
nhiều người.
3. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
1. Người nào
khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác
khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín của người khác
1. Người nào
chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng
phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí
mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý
kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 126. Tội xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công
dân
1. Người nào
lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện
quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 127. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử
1. Người nào
có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ,
gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 128. Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi
việc trái pháp luật
Người nào vì
vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi
việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 129. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân
1. Người nào
có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với
lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 130. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Người nào
dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 131. Tội xâm phạm quyền tác giả
a) Chiếm đoạt
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương
trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
b) Mạo danh
tác giả trên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng
âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
c) Sửa đổi
bất hợp pháp nội dung của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo
chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
d) Công bố,
phổ biến bất hợp pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương
trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 132. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách
nhiệm mà cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào
trả thù người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11%
đến 30%;
e) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31%
đến 60%;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến
năm năm.
Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào
bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ
khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối với
trẻ em;
e) Đối với
nhiều người;
g) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương
tật từ 11% đến 30%;
h) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám
năm:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến
năm năm.
Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người
nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người
khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào
cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
e) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31%
đến 60%;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61%
trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào
công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm
trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào
trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn
đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
e) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào
bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã
bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào
có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có
giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a)
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để
chiếm đoạt tài sản đó;
b)
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp
pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới
hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm;
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình
phạt này.
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào
cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao
nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch
sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu,
người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài
sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có
giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
Điều 142. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào
vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi
triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
d) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào
hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng chất
nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Để che
giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do
công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm
nguy hiểm;
g) Gây thiệt
hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Gây thiệt
hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt
hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào
có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu
trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ một năm
đến năm năm.
Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào
vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm triệu
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ
Người nào
cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác
kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào
đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc
phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà
vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào có
một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức
việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy
trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã
có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật
1. Người nào
có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ
điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Người nào
giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh
chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
Người nào
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có
nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với
người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
a) Hàng hoá,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu
đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử
phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238
của Bộ luật này;
b) Vật phẩm
thuộc di tích lịch sử, văn hoá;
c) Hàng cấm
có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230,
232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Vật phạm
pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm
có số lượng rất lớn;
e) Thu lợi
bất chính lớn;
g) Lợi dụng
chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm tội
nhiều lần;
l) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm
pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Hàng cấm
có số lượng đặc biệt lớn;
c) Thu lợi
bất chính rất lớn;
d) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Vật phạm
pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
b) Thu lợi
bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 154. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới
a) Hàng hoá,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu
đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử
phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236
và 238 của Bộ luật này;
b) Vật phẩm
thuộc di tích lịch sử, văn hoá, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm
có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm
pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm
có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội
nhiều lần;
e) Tái phạm
nguy hiểm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 155. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính
chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm
pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái phạm
nguy hiểm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 156. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào
sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị
từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158,
159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu
lợi bất chính lớn;
h) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Thu lợi
bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1.
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm:
a) Có
tổ chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều
này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng giả
có số lượng rất lớn;
đ) Tái phạm
nguy hiểm;
e) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
trong trường hợp hàng giả có số lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 159. Tội kinh doanh trái phép
1.
Người nào kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội
dung đã đăng ký hoặc kinh doanh không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp
luật quy định phải có giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm:
a) Đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 160, 161, 164, 193,
194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm;
b) Hàng phạm
pháp có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm:
a) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
b) Mạo nhận
một tổ chức không có thật;
c) Hàng phạm
pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
d) Thu lợi
bất chính lớn.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng đầu
cơ có số lượng rất lớn;
đ) Thu lợi
bất chính rất lớn;
e) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng;
g) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm
năm:
a) Hàng đầu
cơ có số lượng đặc biệt lớn;
b) Thu lợi
bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
1. Người
nào trốn thuế với số tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi
triệu đồng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154,
155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,233, 236 và 238
của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một
lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm
tội trốn thuế với số tiền từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội
trốn thuế với số tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 162. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào
trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc
dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
nhiều lần hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào
cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định
từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một
lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm
tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 164. Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé
giả
1.
Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi
bất chính lớn;
d) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh
tế gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới
một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm:
a) Vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây thiệt
hại từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng khác.
3. Phạm tội
gây thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 166. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để
thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ trái phép
có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười năm:
a) Quỹ trái
phép có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Phạm tội
trong trường hợp quỹ trái phép có giá trị từ một tỷ đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ tám năm đến mười lăm năm.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng.
Điều 167. Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế
1. Người nào
vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
những số liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho
việc xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 168. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào
quảng cáo gian dối về hàng hoá, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 169. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng
cứu trợ
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối
tiền, hàng cứu trợ gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có
tổ chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170. Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp
1.
Người nào có thẩm quyền trong việc cấp văn bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của
pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có
tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 172. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên
1. Người nào
vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng
với nội dung giấy phép gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ năm mươi triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến mười năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
Điều 173. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào
lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định
của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1.
Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho
thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái
pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Đất có
diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ
rừng
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Khai thác
trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về
khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của
Bộ luật này;
b) Vận
chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153
và Điều 154 của Bộ luật này.
2. Phạm tội
trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến mười năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1.
Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có một trong các hành vi
sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Giao rừng,
đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
b) Cho phép
chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
c) Cho phép
khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 177. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người nào
có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt điện
không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định;
b) Từ chối
cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì hoãn
việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 178. Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng
1. Người nào
có trách nhiệm mà dùng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ chia lợi tức cổ
phần gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 179. Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng
1.
Người nào trong hoạt động tín dụng mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng
hoặc phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Cho vay
không có bảo đảm trái quy định của pháp luật;
b) Cho vay
quá giới hạn quy định;
c) Hành vi
khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên
quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.
Điều 180. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người nào
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả,
thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội
trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả,
các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội
trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 182. Tội gây ô nhiễm không khí
1. Người nào
thải vào không khí các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác;
phát bức xạ, phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố
tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 183. Tội gây ô nhiễm nguồn nước
1. Người nào
thải vào nguồn nước dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho
phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác, đã bị xử phạt hành
chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
1. Người nào
chôn vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử
phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
1. Người nào
nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm
sinh học, chế phẩm hoá học khác, các chất độc hại, chất phóng xạ hoặc phế thải
không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 186. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đưa ra
khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật
phẩm khác có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người;
b) Đưa vào
hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực
vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người;
c) Hành vi
khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 187. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa vào
hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động
vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa vào
hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật
thuộc đối tượng kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm
dịch;
c) Hành vi
khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 188. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1.
Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các
trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Sử dụng
chất độc, chất nổ, các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ
khác bị cấm để khai thác thuỷ sản hoặc làm huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản;
b) Khai thác
thuỷ sản tại khu vực bị cấm, trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào thời
gian khác mà pháp luật cấm;
c) Khai thác
các loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ;
d) Phá hoại
nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm được bảo vệ theo quy định của Chính
phủ;
đ) Vi phạm
các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến năm
năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
1. Người nào
đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Hủy hoại
diện tích rừng rất lớn;
d) Chặt phá
các loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính phủ;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Hủy hoại
diện tích rừng đặc biệt lớn;
b) Hủy hoại
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang
dã quý hiếm
1. Người nào
săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm
theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của
loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Sử dụng
công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt
trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 191. Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo
tồn thiên nhiên
1. Người nào
vi phạm chế độ sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di
tích thiên nhiên hoặc các khu thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt,
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến năm năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác
có chứa chất ma tuý
1. Người nào
trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa
chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc
sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Tái phạm
tội này.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào
sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một
kilôgam;
e) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều
này;
k) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm:
a) Có tính
chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm
kilôgam;
c) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi
mililít;
e) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều
này.
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
d) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều
này.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng
trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một
kilôgam;
h) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa,
quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai
mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc
phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc
phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm
gam;
n) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều
này;
p) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm
kilôgam;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa,
quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới
bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc
phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi
kilôgam;
e) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm
gam;
g) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy
trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều
này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa,
quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc
phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc
phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất
ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất
ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều
này.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất
có trọng lượng từ hai trăm gam đến dưới năm trăm gam;
e) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn
hai trăm gam, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên,
thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
e) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với
nhiều người;
c) Đối với
người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối với
phụ nữ mà biết là đang có thai;
đ) Đối với
người đang cai nghiện;
e) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh
nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm:
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây
chết người;
b) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh
nguy hiểm cho nhiều người;
d) Đối với
trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Gây chết
nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý
1. Người nào
cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử
dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Đối với
trẻ em;
d) Đối với
nhiều người;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 199. Tội sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào
sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục
nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt
buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Tái phạm
tội này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái
phép chất ma túy
1. Người nào
cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Vì động cơ
đê hèn;
d) Đối với
người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với
phụ nữ mà biết là đang có thai;
e) Đối với
nhiều người;
g) Đối với
người đang cai nghiện;
h) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh
nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm :
a) Gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây
chết người;
b) Gây bệnh
nguy hiểm cho nhiều người;
c) Đối với
trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội
trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 201. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác
1. Người nào
có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản,
phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi
phạm quy định về quản lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm:
a) Có
tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ
1. Người nào
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a) Không có
giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh
khác;
c) Gây tai
nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao
thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm
quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 203.Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào,
khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ;
b) Đặt trái
phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;
c) Tháo dỡ,
di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các
thiết bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường
giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;
đ) Lấn chiếm,
chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e ) Lấn chiếm
hành lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành vi
khác gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các
đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho
phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an
toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba
năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào
tổ chức trái phép việc đua xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động
cơ, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức
đua xe có quy mô lớn;
b) Tổ chức cá
cược;
c) Tổ chức
việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc
người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức
đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ
các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e ) Gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác;
g) Tái phạm
về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội
trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe trái phép
1. Người nào
đua trái phép xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt
hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
b) Gây tai
nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
c) Tham gia
cá cược;
d) Chống lại
người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách
nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi
tập trung đông dân cư;
e ) Tháo dỡ
các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm
về tội này hoặc tội tổ chức đua xe trái phép.
3. Phạm tội
trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu
đồng.
Điều 208. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt
1. Người nào
chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an
toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có
giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình
trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích
mạnh khác;
c) Gây tai
nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn
trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt
1.
Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường sắt gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng
ngại vật trên đường sắt;
b) Làm xê
dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan,
đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;
d) Làm hỏng,
thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình
giao thông đường sắt;
đ) Để súc vật
đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường
sắt mà không có người điều khiển;
e ) Đưa trái
phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm
phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;
h) Hành vi
khác gây cản trở giao thông đường sắt.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường thuỷ
1. Người nào
điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có
giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình
trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích
mạnh khác;
c) Gây tai
nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật
tự, an toàn giao thông đường thuỷ;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở giao thông đường thuỷ
1.
Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường thuỷ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan, đào
trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra
chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo
hiệu;
c) Di chuyển
làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ
báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm
luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ;
e ) Hành vi
khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào
chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao
thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường không gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt các
chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di chuyển
trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an
toàn giao thông đường không;
c) Sử dụng
sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;
d) Cung cấp
thông tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến bay;
đ) Làm hư
hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác;
e ) Hành vi
khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người
có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực
tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường không;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đến hai mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 218. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường
không không bảo đảm an toàn
1. Người nào
có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các
phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ
ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
điều động hoặc giao cho người không có bằng lái hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường
không, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý
các công trình giao thông
1. Người nào
có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không mà vi phạm các quy định về
duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình đó gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 221. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào
dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu
bay hoặc tàu thuỷ, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Có tổ
chức;
b) Sử dụng vũ
khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
d) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội
làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm
tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng
không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ một
trăm triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương
tiện bay có thể bị tịch thu.
1. Người nào
điều khiển tàu thuỷ hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam
hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80
và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai
trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
năm trăm triệu đồng đến tám trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba năm đến
bảy năm.
4. Phương
tiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 224. Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các chương
trình vi - rút tin học
1. Người nào
tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi-rút qua mạng máy
tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm
biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 225. Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và
sử dụng mạng máy tính điện tử
1. Người nào
được sử dụng mạng máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử
dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm
huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 226. Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong
máy tính
1. Người nào
sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng
máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
1. Người nào
vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở
những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Là người
có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 228. Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em
1. Người nào
sử dụng trẻ e m làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với
nhiều trẻ e m;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu
đồng.
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào
vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực
khác nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a) Là người có
chức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi
năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 231. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia
1. Người nào
phá huỷ công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc,
công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng
khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm
nguy hiểm.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
a) Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào
vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chăn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào
được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người
khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ
1. Người nào
vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của người khác,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu qủa rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 238. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 239. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất
độc
1. Người nào
vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến tám
năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công
trình điện
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Cho phép
xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn công trình điện;
b) Gây nổ,
gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành
công trình điện;
c) Đào hố,
đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả neo
tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông,
lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc,
bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
201 của Bộ luật này, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người nào
thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào
chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào
gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ
khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ
chức;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ
hoạt động công cộng;
d) Xúi giục
người khác gây rối;
đ) Hành hung
người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm
nguy hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào
đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có
hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào
dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
1. Người nào
đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính
chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc
hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt
lớn;
c) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tính
chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có
1. Người nào
không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác
phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản,
vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu
lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười năm:
a) Tài sản,
vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi
bất chính rất lớn.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Tài sản,
vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi
bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 251. Tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có
1. Người nào
thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp
pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc
tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội
nhiều lần.
3. Phạm tội
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị tịch thu tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị
tài sản được hợp pháp hoá, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành
niên phạm pháp
1. Người nào
dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa
chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm:
a) Có
tổ chức;
b) Dụ
dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;
c) Đối với
trẻ e m dưới 13 tuổi;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị
phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào
làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách,
báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy,
cũng như có hành vi khác truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
b) Phổ biến
cho nhiều người;
c) Đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật phạm
pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối với
người chưa thành niên;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Vật phạm
pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
1. Người nào
chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b)
Cưỡng bức mại dâm;
d) Đối với
người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Đối với
trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào
dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với
người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ
chức;
c) Có tính
chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội
nhiều lần ;
đ) Tái
phạm nguy hiểm;
e) Đối với
nhiều người;
g) Gây hậu
quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Đối với
trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên
1. Người nào
mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám
năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Mua dâm
trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Phạm tội
nhiều lần đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Biết mình
bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm
tội còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào
dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành
công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm :
a) Có
tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Xúi giục,
lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
1.
Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào
không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Tự gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội
trong thời chiến;
c) Lôi kéo
người khác phạm tội.
Điều 260. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập
ngũ
1. Người nào
là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có
lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng
cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương,
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo
người khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ
quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1.
Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập
trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật
nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 264. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài
liệu bí mật nhà nước
1.
Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất tài liệu bí mật nhà nước,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 265. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào giả
mạo chức vụ, cấp bậc thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài
liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào
sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các
loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ
đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào
làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng
con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn
năm đến bảy năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài
liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
1. Người nào
chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì
bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Người nào cố
ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế
hành chính mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 270. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào
chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Nhà ở, công
trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua
hoặc tịch thu.
2.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng.
1. Người nào
vi phạm các quy định về xuất bản và phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm
thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
1. Người nào
vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá,
danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 273. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào
vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới,
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Tái phạm
hoặc phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú
từ một năm đến năm năm.
Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước
ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép
Người nào
xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài, ở lại Việt
Nam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào
tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài
trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
Điều 276. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố
ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 277. Khái niệm tội phạm về chức vụ
Các tội phạm
về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do
người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ.
Người có chức
vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình
thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công
vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ .
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý
có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết
án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm
đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá
trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc
dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết
án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lạm dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Biết rõ
của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối
lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e ) Của hối
lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm
đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng
trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định
tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ
một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Tái phạm
nguy hiểm;
đ) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
e ) Gây hậu
quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai
mươi năm:
a) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a)
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc
dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm
trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của
mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc
không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến
hai mươi năm:
a) Tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba
trăm triệu đồng:
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc
tù chung thân:
a) Tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp
giấy tờ giả;
c) Giả mạo
chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Người phạm
tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
5. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào
vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười hai năm.
3. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
1. Người nào
cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật
công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ
luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất
tài liệu bí mật công tác
1. Người nào
vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
là cán bộ, công chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo
người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội
trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc
biệt khác của xã hội;
c) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến
dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ
một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài
sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội
nhiều lần;
đ) Của hối lộ
có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu
quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai
mươi năm:
a) Của hối lộ
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị
ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là
không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối
lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì
có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn
bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào
làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt;
c) Biết của
hối lộ là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm tội
nhiều lần;
đ) Của hối lộ
có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu
quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm
năm:
a) Của hối lộ
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Của hối lộ
có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi
giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ
quyền hạn để trục lợi
1. Người nào
trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc
không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép
làm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở
lên;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản
đã trục lợi.
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm
phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của
các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ
quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có
tội
1.
Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ
là không có tội, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội đặc
biệt nghiêm trọng;
b ) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có
tội
1. Người nào
có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có
tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a)
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán,
Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào
có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết
định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ
lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật
buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác,
người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi,
đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ
đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 301. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn
1. Người nào
trực tiếp quản lý, canh gác, dẫn giải người bị giam, giữ mà thiếu trách
nhiệm để người đó trốn gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
để người bị giam, giữ về một tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai năm đến
bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha trái pháp luật người đang bị giam,
giữ
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người đang bị
giam, giữ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ
người trái pháp luật
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định
trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
4. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội không chấp hành án
Người nào cố
ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù
đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 305. Tội không thi hành án
1. Người nào
có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết
định thi hành bản án, quyết định của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ
chức;
b ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai
sự thật
1. Người giám
định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối
hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định
hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào
từ chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ
luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối
cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người nào
mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung
cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên
dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm .
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ
lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản
1. Người nào
được giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong mà
có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ
niêm phong;
b) Tiêu dùng,
chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị
dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào
đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ
chức;
b )
Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải.
Điều 312. Tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị
dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người nào
đánh tháo người đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 90 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm :
a) Có
tổ chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ
lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải;
d) Đánh tháo
người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào
không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ
Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93
(tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội
hiếp dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3
(tội dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán
phụ nữ);
- Điều 120
(tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);
- Điều 133
(tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138,
các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều 153,
các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép
hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản
xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3
(tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2
và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của
Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và
4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về
cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều
189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);
- Điều 193
(tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma
tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo
người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý
khác);
- Điều 206,
các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt
tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự); Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều
236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy,
chất độc);
- Điều 256,
các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều 278,
các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội
nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các
khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4
(tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều 311
khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị
xét xử);
- Các điều từ
Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội
phạm chiến tranh.
2. Phạm tội
trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm
hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào
biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang
được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người
không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người
không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại
của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN
NHÂN
Quân
nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân
được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc với quân
đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội
phạm do mình thực hiện được quy định tại Chương này.
1. Người nào
chống mệnh lệnh của người chỉ huy
trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm:
b) Lôi kéo
người khác phạm tội;
c) Dùng vũ
lực;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu
vực có chiến sự, trong trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào
chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu
vực có chiến sự, trong trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm
1. Người nào
cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo
người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu
vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp
trên
1. Người nào
trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành
hung người chỉ huy hay cấp trên,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 320. Tội làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
1. Người nào
trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc dùng
nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Người nào
xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng
đội, nếu giữa họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp quy định tại
Điều 319 và Điều 320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
trong chiến đấu mà đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
b) Giao nộp
cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo
người khác phạm tội;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi
bị bắt làm tù binh
1. Người nào
khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc
cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
b) Đối xử tàn
ác với tù binh khác;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị trí chiến đấu
1. Người nào
bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm:
b) Bỏ vũ khí,
phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo
người khác phạm tội;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
1. Người nào
rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong
thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
b) Lôi kéo
người khác phạm tội;
c) Mang theo,
vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 326. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào
tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn
gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
b) Lôi kéo
người khác phạm tội;
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm.
1. Người nào
cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu
bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và
Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm
mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào
vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
1. Người nào
cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ
huy, trực ban
1. Người nào
không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
1. Người nào
không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ
tống gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong
chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn
trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 333. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí
quân dụng
1. Người nào
vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 334. Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự
1. Người nào
hủy hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 85 và Điều 231 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu
vực có chiến sự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 335. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào
được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân
sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 336. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh, tử sĩ
trong chiến đấu
1. Người nào
có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc,
cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
Điều 337. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà
chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
b) Chiến lợi
phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội
trong trường hợp chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào
có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
b) Lôi kéo
người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực đã
có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực
hiện nhiệm vụ
1. Người nào
trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, của
tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 340. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào
ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI
PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
Người nào
tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia
chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một
nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 342. Tội chống loài người
Người nào
trong thời bình hay trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư
của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của
một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như
có những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trường
tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều 343. Tội phạm chiến tranh
Người nào
trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân
thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử
dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có những
hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ưước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm lính đánh
thuê
1. Người nào
tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước
bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người nào
làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.
|
Nông
Đức Mạnh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét