QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
100/2015/QH13 |
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật hình sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an
ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục
mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy
định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy
định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát
hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố
chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai
báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có
thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc
gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình
phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích
cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét
giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm
ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật
định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện
phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn
tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo
dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc
quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp
luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện
pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức
của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống
tội phạm.
1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm
tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội
hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch
Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn
đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc
tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định
hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết
bằng con đường ngoại giao.
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có
hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ
luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc
tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm
tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm
tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm
tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển
cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về
thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là
điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực
hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng
hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình
phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không
được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có
hiệu lực thi hành.
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa
mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính
chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử
lý bằng các biện pháp khác.
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn
loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình.
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình
sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người);
Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp
giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249
(tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất
ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt
chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội
đua xe trái phép);
đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho
công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286
(tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289
(tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện
điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công
trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế
tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).
Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia
hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích
mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương
tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham
gia nhóm tội phạm trừ trường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113
hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải
chịu trách nhiệm hình sự:
a) Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián
điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều
113 (tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ
sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117
(tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm
nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rối
an ninh); Điều 119 (tội chống phá cơ sở giam giữ); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân);
b) Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác);
c) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản);
d) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng
bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội
phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều
324 (tội rửa tiền).
3. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không
thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực
hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách
nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố
cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
này.
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng
thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết
chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành,
người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực
hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người
khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật
chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi vượt quá của người thực hành.
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội
phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm
hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội,
thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường
hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu,
anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389
của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được
thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều
389 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh
chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ
luật này.
3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính
người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào
chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác
các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy
định tại Điều 389 của Bộ luật này.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội
trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả
của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang
mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền
hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của
cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm
phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống
trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải
chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh
gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích
của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải
là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt
giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi
phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây
thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt
quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử
nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên
cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã
tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì
không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp
dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người
chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành
mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo
cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh
lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ
luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như
sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày
tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối
với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người
phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại
kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy
định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương
XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm
chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình
sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một
trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự
thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho
xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi
có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến
của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội
mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
3. Người thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người
bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được
miễn trách nhiệm hình sự.
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với
người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều 31. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương
mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của
cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác
tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối với người
phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một
hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối với pháp
nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ
bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt
bổ sung.
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các
trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do
Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm
khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với
người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này
quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và
mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người
phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội
được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03
năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật
này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét
thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian
tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát,
giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực
hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ
một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập
được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn
việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người
đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có
việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải
thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo
không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong
một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với
phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị
bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những
nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình
phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành
hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu
là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần
đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng
đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử
hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18
tuổi phạm tội.
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh
quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và
một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18
tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc
người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận
hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham
ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện,
điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc
trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được
chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ,
hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính
là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị
kết án được hưởng án treo.
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm
trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm
ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục
của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết
án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy
định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an
ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ
luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy
định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục
vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05
năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản
thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án
về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội
phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và
gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Điều 46. Các biện pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội
bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu
quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu
tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác
những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử
dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có
lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì
có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần,
Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người
bị hại.
1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa
án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm
hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ
sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có
thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới
mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn
cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể
quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau
khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người
đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt tù.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của
Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi
hành của người phạm tội.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại
của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại
hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế
cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt
giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do
hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do
mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại
không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức
mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc
ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ
quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản
xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng,
con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc
tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong
bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là
dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự
vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công
tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn
ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả
năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh
hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án
tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội
về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm
tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành
vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề
nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung
hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người
giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Điều 55. Quyết định hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án
quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau
đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam
giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình
phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải
tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù
có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình
phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01
ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên
là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên
là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt
chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình
phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại
thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết
án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết
định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ
vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội
mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án
đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp,
thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản
án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường
hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội
chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội
phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức
độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không
thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được
quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ
thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được
áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp
dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 58. Quyết định hình phạt trong
trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa
án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội
của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm
hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan
hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN,
MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật
này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị
kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết
án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo
không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm
đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm
đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc
tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân
thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi
phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị
kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại
kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi
hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy
định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được
đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời
hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt
khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa
chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc
chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người
đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một
phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành
được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành
được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ
quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại
Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong
bản án.
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời
hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất
định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo
đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu
là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù
có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm
chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30
năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành
hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội
bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù
sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải
bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại
thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm
lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại
thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành
được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù
chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người
bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều
40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần
đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế
chấp hành hình phạt là 30 năm.
Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành hình
phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã
lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm
vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại
Điều 63 của Bộ luật này.
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân
của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt
chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử
thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách
theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng
án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương
nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám
sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được
hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình
phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai
thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian
thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo
cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở
lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa
án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình
phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều
kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù có
thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với
người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền,
án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn
tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân
đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân
nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở
lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt
tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù
có thời hạn;
g) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định
tại khoản 2 Điều này.
a) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội
khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc
người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản,
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm
đoạt chất ma túy;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị
kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa
vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình
phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi
phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên
trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt
tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian
thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng
hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại
Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp
hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì
theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết
định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi
phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp
hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm,
trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các
tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công
vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu
người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa
án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian
chấp hành hình phạt tù.
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các
điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng,
tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người
bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ
luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo
hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi
chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó
đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không
thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15
năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù
chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung
là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn
thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên
được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ
sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi
hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách
nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu
cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định
của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối
với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ
luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo
hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã
bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này,
căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật,
thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu
từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người
đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không
thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15
năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù
chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung
là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành
dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ
hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu
từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau
01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02
năm mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp
đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ
rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính
quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án
tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án
tích
1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71
của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành
vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời
hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính
hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết
thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có
tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa
án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng
được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật
hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự
theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ
luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm
hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân
thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân
thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành
hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không
loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình
sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về
các tội phạm sau đây:
1. Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng
cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất,
buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả
là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế);
Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông
tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng
khoán);
Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217
(tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227
(tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều
232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản);
Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
2. Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi
phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm
quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên
tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào
lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội
hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt
bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức
độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân
thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn
50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời
hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của
pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại
phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực
tế.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của
pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm
tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của
nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,
an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội
phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục
kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính
mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc
cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp
nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín
dụng hoặc các quỹ đầu tư;
b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
3. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm
huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp dụng
đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau
đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48
của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn
chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc
pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có
thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một
số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không
có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp
luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của
pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa
giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau
khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc
tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt
đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ
luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục
hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại
không lớn;
d) Tích cực hợp tác với các cơ quan
tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã
hội.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình
tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là
dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh,
che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 86. Quyết định hình phạt trong
trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội,
Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy
định sau đây:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các
khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối
với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp;
c) Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt
khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt
chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt
đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình
phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân
thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 87. Tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án
1. Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản
án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết
định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình
chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành
một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt
đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án
trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành
nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được
tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt
của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt
khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra.
Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích
nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt
bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản
án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của
Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi
ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ
họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã
hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ
tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội
hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép
chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận
chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);
Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy
định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội
hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151
(tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội
cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249
(tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất
ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt
chất ma túy) của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò
không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi
phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về
nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu
của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một
trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo
dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục
khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi
phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở
lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì
không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO
DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định
miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng
đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi
phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong
các biện pháp này.
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không
đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định
áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người
dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học
tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa
phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định
thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này
từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị
miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải
thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị
trấn
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ
luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;
b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị
trấn;
c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ
luật này.
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI
TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục tại trường giáo
dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do
tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống
của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành
đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản
lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn biện
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành
một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng
được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời
hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 98. Các hình phạt được áp dụng
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các
hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền.
3. Cải tạo không giam giữ.
4. Tù có thời hạn.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 100. Cải tạo không giam giữ
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm
tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà
điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm
tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù
mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP
HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết định hình phạt trong
trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi
trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy
định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật
được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định
trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp
dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy
định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy
định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều
tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt
chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được
thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì
việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện
trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với
tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức
hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện
sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được
thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt
cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện
trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng
hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực
hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối
với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không
được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực
hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực
hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người
đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Điều 104. Tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang
phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có
bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật
này.
Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất
quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.
Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì
được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04
năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã
tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay
và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt
còn lại.
Điều 106. Tha tù trước hạn có điều
kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được
tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án
tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do
vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3
Chương này.
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH
QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây
nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm
lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ
chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm
lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động
tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ
đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc
thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho
nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước
ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm
vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh
thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch
đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức
nhằm chống chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân
2. Phạm tội trong trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ
khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử
khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức
hoặc người khác.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất
- kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ
sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các
lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa,
xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại
việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại chính sách
đoàn kết
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm
chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân
với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức
chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm
quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với
chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài
liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài
liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài
liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động,
lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản
trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam
giữ
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở
giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người
bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc
trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước
một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực
hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con
mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết người trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó
hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ
người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết người trong
khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người
do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp
người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính
mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự
tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng
nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề
nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người
bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội
phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11%
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho
từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc
hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy
giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04
năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người
trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân
đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm
tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài
những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc
mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 11% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các
khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với
ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Đối với 02 người trở lên;
h) Tái phạm nguy hiểm.
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình
hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;
c) Cưỡng dâm 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các
khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng
quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với
người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các
hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16
tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc
người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình
diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho
người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV
cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của
người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa
bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho
người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân
đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện
hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
e) Đối với từ 02 đến 05 người;
g) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151. Tội mua bán người dưới 16
tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao,
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân
đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột
tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo
khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để
thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3
Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01
tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01
tuổi này với người dưới 01 tuổi khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm
sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới
16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn
khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô
hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể
người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh
cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự
thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan
có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng
khó khăn, quẫn bách;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ,
giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự
sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo
hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ,
giam trái pháp luật 46% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của
người khác
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần
hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp
của họ;
c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở
hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được
vào chỗ ở của họ;
d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng
ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ
hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin,
nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được
truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của
người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu
quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc
trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả
bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát
việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc
dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý
dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội buộc công chức, viên
chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công
chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên
chức phải thôi việc.
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp,
lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình
đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ
hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu
nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản
trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc
xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết
định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt
hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn
khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01
năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên.
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà
tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy
hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có
giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có
giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của
người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị
hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối
chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện,
khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào
mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài
sản
1. Người nào cố tình không trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách
nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng, di vật, cổ vật hoặc
vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao
nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định
của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở
lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài
sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng
trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài
sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn
hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà
để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị
phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện
của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược
đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ,
một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có
vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly
hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc
phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà
vẫn duy trì quan hệ đó.
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người
chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm.
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng
máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm
thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác,
tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để
thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết
định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người
được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì
mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN
XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,
251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm
đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy
định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194,
195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,
251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194,
195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng
cấm
a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191,
192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong
các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm
a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192,
193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi
thuế quan vào nội địa và ngược lại.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng
giả
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới
30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới
30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại
cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược
lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở
lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng
giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội
địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
a) Thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng
giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội
địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
k) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng
trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một
trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội
địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
k) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự
khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình
hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá
hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất
chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn
gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 199. Tội vi phạm các quy định về
cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành
vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy
định;
b) Từ chối cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính
đáng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế;
nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan
đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi
giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa,
dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán
hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà
không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển
đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ
luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội làm, buôn bán
tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000
đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn
vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000
đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc
hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa
đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng
trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo
quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng
từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy
định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
a) Cấp tín dụng cho những trường hợp không được cấp tín
dụng trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều
kiện ưu đãi cho những đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
c) Vi phạm các hạn chế để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín
dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị
tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ tín
dụng đối với các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
đ) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một
khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp
vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng hoặc mua bán tài sản;
g) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán
không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng
chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngân hàng
khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng
từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng
từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc
các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc
các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc
các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin
sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh
chứng khoán,
tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội
bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại
chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng
lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng
đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung
cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán
trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
Điều 211. Tội thao túng thị trường
chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc
của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán
nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại
chứng khoán
trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán
mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán,
cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối
lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức
giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu
kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán
gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá
chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức
phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng
khoán
đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán
đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao
dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong
hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm
yết chứng khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để
giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối
bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ
sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng
quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở
lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm
đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm
xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung
lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm
đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường
hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số
lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh
và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo
hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa
chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo
hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác
để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc
một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao
động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm
đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của
người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của
người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT
TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy định về
cạnh tranh
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác
tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp
không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa
thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong
các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng
hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng
sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật,
công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký
kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc
quyền thị trường;
d) Thu lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
Điều 218. Tội vi phạm quy định về
hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu
lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu
giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu
giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu
giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219. Tội vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm quy định
của Nhà nước về quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự
án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự
án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 221. Tội vi phạm quy định
của Nhà nước về kế toán gây hậu
quả nghiêm trọng
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác
giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác
nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài
sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài
liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ
ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu
thầu gây hậu quả nghiêm trọng
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng,
minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu
chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho
người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế,
xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật về thuế;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu
tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật
xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh
dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của
Luật xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực
hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản
ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên;
e) Làm chết người.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi phạm các quy định về
sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi phạm các quy định về
quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao
đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2)
đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ
2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ
5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2)
trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000
mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp
có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền
7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở
lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản,
về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố ý làm trái quy định
về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái
những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát
tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm
các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 20
mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 12,5 mét khối (m3) đến dưới 25 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 15
mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 15
mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 5 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật thuộc Nhóm IIA trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Khai thác thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 60.000.000 đồng hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét
khối (m3) gỗ tại rừng sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 01 mét khối (m3) gỗ tại rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn
thiên nhiên;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 1,5
mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) đối với gỗ loài
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc
Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã,
nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 10 mét
khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ
lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy
cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ
loài thực vật thông thường;
g) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép các
loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000
đồng;
h) Vật phạm pháp có khối lượng hoặc giá trị dưới mức thấp
nhất quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ hoặc e của khoản này nhưng
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 40
mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 25 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 30
mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 30
mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 03
mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) đối với gỗ loài
thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của
loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài
của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80
mét khối (m3) gỗ của loài thực vật thông thường;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật
các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới
1.200.000.000 đồng;
g) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội
địa hoặc ngược lại;
h) Phạm tội có tổ chức;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Khai thác trái phép tại rừng sản xuất 80 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 50 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép tại rừng phòng hộ 60 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép tại rừng đặc dụng 60 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 20 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật rừng khác trị giá
400.000.000 đồng trở lên;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép 06 mét
khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc
gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; 40 mét khối (m3) trở
lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước
ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật thông thường;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật
các loài thực vật hoang dã khác trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội vi phạm các quy định về
quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2)
đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông
(m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2)
đến 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản
xuất; từ 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ
25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng
trái pháp luật từ 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản
xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ
12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 234. Tội vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường
khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB
hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Phạm tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy định tại
điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện
săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm
hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn bán, vận chuyển qua biên
giới;
e) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc
Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động
vật hoang dã thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các
động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc
Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó
trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại
hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của
pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày
đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;
d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày
đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới
2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ
đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông
thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường
thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt
quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại
hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của
pháp luật 5.000 kilôgam trở lên;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày
trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;
d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ
trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở
lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông
thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường
thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt
quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.
3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại
hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của
pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam;
b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ
2.000 kilôgam trở lên;
c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày
đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường
nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn
theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần;
đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày
đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới
2 hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ
đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông
thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường
thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt
quy chuẩn cho phép;
i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải
trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh
mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000
kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Chất thải nguy hại thuộc danh mục các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ
lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000
kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm
và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải
loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ,
gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên
trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy
ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
a) Làm chết người;
b) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
7.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ an
toàn công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai;
b) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát
sỏi, khoáng
sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; công trình bảo vệ, khai
thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc
trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước, liên hồ chứa nước, công trình
phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ
trường hợp đặc biệt thực hiện theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm
đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh
thổ Việt Nam
a) Đưa chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần
phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam
đến 3.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000
kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam.
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần
phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ
3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
c) Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới
300.000 kilôgam.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần
phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng
5.000 kilôgam trở lên;
b) Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây
truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh
nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh
nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi
vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực
hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy
sản
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, các hóa chất khác, dòng điện
hoặc các phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại
nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm, khu vực cấm có
thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Khai thác các loài thủy sản bị cấm khai thác theo quy
định của pháp luật;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 61%;
e) Vi phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 31% trở lên;
c) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở
lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2)
đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng
đến dưới 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng,
rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được
bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập
trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức
quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến
dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến
dưới 120.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh
nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích
rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân
tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
i) Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở
lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2)
trở lên; c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở
lên; d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở
lên đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với
rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị
thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi
khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu
hoặc nhiều tiểu khu;
e) Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực
vật thuộc Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật quy định tại điểm a khoản này;
ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối
lượng từ 0,05 kilôgam đến dưới 01 kilôgam;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc
loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 đến 07 cá
thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát
hoặc từ 10 đến 15 cá thể động vật
các lớp khác;
d) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể không thể tách rời sự
sống cùng loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy định tại
điểm c khoản này;
đ) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái
phép bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các điểm b, c và d
khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử dụng công cụ hoặc
phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm
hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn bán, vận chuyển qua biên
giới;
e) Số lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ thể không
thể tách rời sự sống cùng loại của từ 07 đến 10 cá thể
lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc
từ 10 đến 15 cá thể lớp khác
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
g) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể
tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cá thể
thuộc lớp thú, từ 11 đến 15 cá thể lớp chim, bò sát
hoặc từ 16 đến 20 cá thể động vật
thuộc các lớp khác;
h) Từ 01 đến 02 cá thể voi, tê giác
hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại; từ 03 đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại; ngà
voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ thể không
thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 cá thể lớp
thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, lớp bò sát trở lên
hoặc 16 cá thể lớp khác trở lên
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể
tách rời sự sống cùng loại của 12 cá thể lớp thú
trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật trở lên thuộc các lớp
khác;
c) Từ 03 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở
lên; 06 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; ngà voi có khối lượng
90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên
1. Người nào vi phạm các quy định về
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ
300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành
vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong
phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên
có tổng diện tích từ 500 mét vuông (m2) trở
lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các
loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc
loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc
loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện,
cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định
cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự
nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu
hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất
ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ
hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200
mililít đến dưới 750 mililít;
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
có khối lượng từ 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam
trở lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750
mililít trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất
ma túy
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
n) Tái phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
2. Phạm tội trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Vận chuyển qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất
ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Mua bán với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma
túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
2. Phạm tội trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam
đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có
khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối
với thể rắn, từ 75 mililít đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới
500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750
mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương
tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển với số lượng 20 đơn vị
dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất
kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ
hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử
dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép
chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn
khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và tiền chất;
b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất,
bảo quản chất ma túy, tiền chất;
c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển
chất ma túy, tiền chất;
d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng,
trao đổi chất ma túy, tiền chất;
đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất
ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy
khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN
CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO
THÔNG
Điều 260. Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc
cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc
hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định
về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 261. Tội cản trở giao thông
đường bộ
1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình
giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất
gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông
đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy
biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết
bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ,
đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy;
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm
an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Tại các đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy
hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình
giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất
gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông
đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy
biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết
bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ,
đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy;
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm
an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
tham gia giao thông thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt từ từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc
về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép
lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác
mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường
bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép
lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác
mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao
thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao
thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái
phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy
hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên
hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái
phép;
d) Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc
các loại xe khác có gắn động cơ gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe
khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc
cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Đua xe nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 267. Tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương
ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các
chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc
cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 268. Tội cản trở giao thông
đường sắt
1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê
dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang,
xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi,
chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông
đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật
kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự
tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện
giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường
sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường
sắt, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch
ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây
cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi,
chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông
đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật
kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự
tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện
giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường
sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường
sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 269. Tội đưa vào sử dụng các
phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép
đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký,
đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây
hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc
về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào
sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm
hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật, an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 270. Tội điều động người không
đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy
phép lái tàu, hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma
túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt
hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép
lái tàu hoặc người không đủ sức khỏe; người đang trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc
có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 271. Tội giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc
người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc
người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 272. Tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy, gây thiệt hại thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc
cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
5. Người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi
phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 273. Tội cản trở giao thông
đường thủy
1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của
các công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao
thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực,
tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông
đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy
hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các
công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông
đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác
dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường
thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc
hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 274. Tội đưa vào sử dụng các
phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn
gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc
về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa
vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 275. Tội điều động người không
đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều động người không có giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người điều động người không có giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 276. Tội giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào giao cho người không có giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây
thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận
hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 277. Tội vi phạm quy định điều
khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy
định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây
thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 278. Tội cản trở giao thông
đường không
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, cản
trở giao thông đường không làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 62% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá
hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên
lạc;
d) Cố ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn
của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân
viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị,
thiết bị hàng không dân dụng;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết
bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
e) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao
thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường
không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường
không; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển
hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu các
tần số thông tin liên lạc; cố ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an
toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay,
nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng; làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc
trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay hoặc hành vi khác cản trở
giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt
hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 279. Tội đưa vào sử dụng phương
tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho
đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về
tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào
sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy
phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép
người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
điều khiển phương tiện giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy
tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa,
quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không
mà có một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an
toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình liên quan đến bảo đảm an
toàn giao thông;
b) Không khắc phục kịp thời đối với các công trình giao
thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp
hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa
tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy
tu, sửa chữa;
d) Không thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá
lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an
toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa
tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền
quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không đặt hoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo
quy định thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn,
phương tiện, các vật liệu khi thi công xong;
h) Vi phạm khác về duy tu, bảo dưỡng, quản lý công trình
giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 282. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu
thủy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt quản
chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam
mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi
phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
1. Người điều khiển tàu thủy hay phương tiện hàng hải khác
vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong
các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục
vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, trật
tự - vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phương tiện
hàng hải gây ra;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải
hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông,
kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu
chuẩn quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về phát tín hiệu về
âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
03 năm.
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Mục 2. TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG
1. Người nào sản xuất, mua bán, trao
đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy
tính, viễn thông, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục
đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200
người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới
500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông
tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ
thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ
thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm,
dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc
gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ
03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ
đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ
10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ
đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông
tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin, giao
dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên
trong thời gian 24 giờ;
e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái
phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy
tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin
trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc
công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng
máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy
tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự
sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường
lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập
trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người
khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện
điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép
các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ
sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông
tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ
thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc
thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng
giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng
hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử,
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán
qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông,
internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công
khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng
từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa
trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50
tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa
trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài
khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 292. Tội cung cấp dịch vụ trái
phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào cung cấp một trong các dịch vụ sau đây trên
mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được
cấp phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc
có doanh thu từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm:
a) Kinh doanh vàng trên tài khoản;
b) Sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Kinh doanh đa cấp;
d) Trung gian thanh toán;
đ) Trò chơi điện tử trên mạng;
e) Các loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn
thông theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên hoặc có doanh thu 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1. Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành
riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an
ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 294. Tội cố ý gây nhiễu có hại
1. Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN
TOÀN CÔNG CỘNG
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở những nơi đông người thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
đ) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở những nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở những nơi đông người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử
dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc
nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà
nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 297. Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn
khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây
dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh
vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám
sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 224 hoặc Điều 281 của Bộ luật này thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là người có chức vụ, quyền hạn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
08 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực
khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát,
nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 225 hoặc Điều 281 của Bộ luật này, gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công
chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ
khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử
khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư
hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh
thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân,
phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ
hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Phạm tội đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở
lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng
hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện
bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc
phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ
sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh
quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 200% trở lên;
e) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến
05 năm.
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn,
súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung
liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15
quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn
bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7
ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến
3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây
nổ.
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn,
súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên,
đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả
mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ
binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7
ly đến 25 ly; từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001
đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy
chậm, dây nổ.
a) Vật phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng
trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên,
đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả
mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở
lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở
lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ
10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở
lên.
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ
1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy
chậm, dây nổ;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ
3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây
cháy chậm, dây nổ;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
a) Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ
xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ
hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ
khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao,
công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành
nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 307. Tội vi phạm quy định về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa
chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân
dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí
thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể
thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát
tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 310. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật
liệu hạt nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang
bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt
nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Hóa chất độc thuộc Bảng 3 Công ước cấm phát triển sản
xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 2 Công ước cấm phát triển sản
xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 1 Công ước cấm phát triển sản
xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 312. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất
độc thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang
bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 313. Tội vi phạm quy định về
phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt
hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 314. Tội vi phạm quy định về an
toàn vận hành công trình điện
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc
gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công
trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh
hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp
điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp
điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo;
đ) Lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo
đảm an toàn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản
xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thuộc một trong các
trường hợp dưới đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này là 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản
xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 316. Tội phá thai trái phép
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi
phạm các quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất cấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản thực phẩm hoặc bán, cung cấp thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng
chất cấm;
b) Sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng
vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm;
c) Sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục được phép
sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc không đúng quy định trong sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi tại điểm này
hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm;
d) Chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực
phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng
hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc
không rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực
phẩm: gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù 03 năm đến 07
năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT
TỰ CÔNG CỘNG
Điều 318. Tội gây rối trật tự công
cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ
hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ
mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở
trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn
hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị
đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê
tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng
trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc
gá bạc
a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý
của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu
bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở
lên;
b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01
lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc;
lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác,
người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để
trợ giúp cho việc đánh bạc;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ
tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài
sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài
chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của
tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người
khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết
hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc
tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị
trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm
tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc
cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a,
b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch,
chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm
tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền
tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc
chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp
1. Người nào đủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi
sau đây đối với người dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục
người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội, sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác
ép buộc người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục,
đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp nhiều người;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục,
đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm
đồi trụy
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB)
đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;
c) Ảnh bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;
d) Phổ biến cho 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB)
đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Sách in, báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị;
d) Ảnh bản giấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh;
đ) Phổ biến cho 21 người đến 100 người;
e) Đối với người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở
lên;
b) Sách in, báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên;
c) Ảnh bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm từ 11% đến 45%;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác
thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18
tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống người thi hành
công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc
họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân
chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ
quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về
đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung
huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội không chấp hành lệnh
gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có
chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội
để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy định về
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định
về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch trái
pháp luật
1. Người nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng
ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02
người trở lên;
b) Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật
được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế,
văn hóa.
3. Phạm tội trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà
nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật,
tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp
bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực
hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng
giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị
thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ
chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai
lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác
của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành
vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện
tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua bán,
tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép
con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước
hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội vi phạm các quy định về
quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng
mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội vi phạm
các quy định về hoạt động xuất bản
a) Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo
nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm;
b) In trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có
xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của
pháp luật;
c) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ
phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái
phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
d) Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội
dung bị cấm theo quy định của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất
bản, không có quyết định xuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất
bản xuất bản phẩm đó;
đ) Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại
một trong các điểm b hoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành
xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký
duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy
phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định
của Luật xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy
hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm.
Điều 346. Tội vi phạm quy chế về khu
vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các
quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ một 01 năm đến 05 năm.
Điều 347. Tội vi phạm quy định về
xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt
Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho
người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người
khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho
người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác
trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở
lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Điều 351. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
Điều 352. Khái niệm tội phạm về chức
vụ
1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt
động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực
hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp
đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được
giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực
hiện công vụ, nhiệm vụ.
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm
nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các
loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng
bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc
ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân
người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi
ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các
tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm
nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các
loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng
bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc
ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi
hành công vụ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các
giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến
05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05
giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ
11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong
các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, trừ trường
hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công
tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài
liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng
hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ
đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ
lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc
vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12
năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước
ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước
khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã
dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị
phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối
với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP
Điều 367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt
động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm
sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
Điều 368. Tội truy cứu trách nhiệm
hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự
người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 369. Tội không truy cứu trách
nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm
hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc
thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội
phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 05 người trở lên;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 370. Tội ra bản án trái pháp
luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là
trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc
tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm
trọng; người thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại,
nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị
hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người
khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 371. Tội ra quyết định trái pháp
luật
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết có thai,
người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị
hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị
hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,
người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 372. Tội ép buộc người có thẩm
quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc
gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;
c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy
hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc
bỏ lọt tội phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi
hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ
nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm người bị nhục hình tự sát.
4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn
trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, hỏi cung
phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm
người bị lấy lời khai, hỏi cung;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử;
g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải
khai sai sự thật.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bức cung tự sát;
b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm người bị bức cung chết;
b) Dẫn đến làm oan người vô tội;
c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ
án, vụ việc
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội
phạm;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,
người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng;
c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;
d) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Để 06 người trở lên bỏ trốn;
c) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ
trốn.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 377. Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật
a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do
theo quy định của luật;
b) Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy
định của luật;
c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả
tự do theo quy định của luật;
d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết
định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực
thi hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc
thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam
dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức
khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức
khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết;
c) Làm người bị giam, giữ tự sát;
d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha
trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người
đang chấp hành hình phạt tù, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ,
tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi
cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Người được tha trái pháp luật trả thù người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
d) Tha trái pháp luật từ 02 người đến 05 người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tha trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Người được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 379. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi
hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ
trốn;
c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công
vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
Điều 381. Tội cản trở việc thi hành
án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc
thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ
trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai
sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài
sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch,
khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô
tội hoặc bỏ lọt tội phạm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người
dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài
sản, thẩm định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài
liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 384. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép
người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người
bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính, dân sự,
kinh tế, lao động khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc
không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám
định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch
thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy
hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
Điều 385. Tội vi phạm việc niêm
phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị
niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà
không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy
hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi
hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được
nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ
hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử
hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.
1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc người bị kết án tử hình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 388. Tội vi phạm quy định về
giam giữ
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền
trong quản lý giam giữ;
b) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản;
c) Cưỡng đoạt tài sản;
d) Đưa vào, tàng trữ, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng chất
ma túy, thuốc gây nghiện thuốc hướng thần;
đ) Đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc
cá nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03
năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 389. Tội che giấu tội phạm
a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an
ninh quốc gia;
b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4
(tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng
dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối
với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);
c) Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội
đánh tráo người dưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi);
Điều 154 (tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);
d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều
174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản
2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3
và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
đ) Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189,
khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190,
các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3
(tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất,
buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất
hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều
205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội
vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208
(tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ
có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các
khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy
định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2
và 3 (tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các
khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm
trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình
xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại
rừng);
e) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249
(tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất
ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt
chất ma túy); Điều 253 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền
chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy);
Điều 257 (tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258
(tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần);
g) Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái
phép); Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc
con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309,
các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các
khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái
phép chất cháy, chất độc);
h) Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18
tuổi);
i) Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều
354, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3
(tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các
khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2,
3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi); Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều
364, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội
làm môi giới hối lộ);
k) Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều
374, các khoản 3 và 4 (tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi
giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xét xử);
l) Các điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại
hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm
tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 390. Tội không tố giác tội phạm
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người
phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên
tòa
1. Người nào tại phiên tòa mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm thành viên Hội đồng xét xử, những người khác có mặt
tại phiên tòa hoặc có hành vi đập phá tài sản thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Gây náo loạn phiên tòa dẫn đến phải dừng phiên tòa;
b) Hành hung thành viên Hội đồng xét xử.
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Điều 393. Tội ra mệnh lệnh trái pháp
luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái
pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện
mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 395. Tội chấp hành không nghiêm
chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền
một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực
hiện nhiệm vụ
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến
người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 397. Tội làm nhục đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của
nạn nhân; d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
h) Làm nạn nhân tự sát.
Điều 398. Tội hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 135 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
1. Người nào đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự;
c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công
tác quân sự;
d) Lôi kéo người khác phạm tội;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc
khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 400. Tội khai báo hoặc tự nguyện
làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật
công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi kéo người khác khai báo, làm việc cho địch;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc
khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 401. Tội bỏ vị trí chiến đấu
hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu
1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm
nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí
mật công tác quân sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa
vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc
tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe
của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.
Điều 404. Tội cố ý làm lộ bí mật công
tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán
hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí
mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 406. Tội vô ý làm lộ bí mật công
tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật
công tác quân sự
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ
luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 409. Tội vi phạm quy định về
trực ban, trực chiến, trực chỉ huy
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban,
trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 410. Tội vi phạm quy định về bảo
vệ
a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ
thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Làm thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tổng chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 411. Tội vi phạm các quy định về
bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử
dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng,
trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 414. Tội làm mất hoặc vô ý làm
hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 415. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong khu vực có chiến sự;
d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 416. Tội lạm dụng nhu cầu quân
sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm
vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 417. Tội cố ý bỏ thương binh, tử
sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ
tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy
thương binh, tử sỹ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với 02 thương binh hoặc 02 tử sỹ trở lên.
Điều 418. Tội chiếm đoạt hoặc hủy
hoại di vật của tử sỹ
1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sỹ trở lên.
Điều 419. Tội chiếm đoạt hoặc hủy
hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường
mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;
d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 420. Tội ngược đãi tù binh, hàng
binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH,
CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây
chiến tranh xâm lược
1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược
hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập,
có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành
mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 422. Tội chống loài người
1. Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực
hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống,
phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ
độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội
đó hoặc thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh,
diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành
mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 423. Tội phạm chiến tranh
1. Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực
tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài
sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến
tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế
hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành
mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện
hoặc sử dụng lính đánh thuê
Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê
nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 425. Tội làm lính đánh thuê
Người nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét