CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật
đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và bổ sung Khoản 4 vào Điều 4
như sau:
“1. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số
tiền trúng đấu giá. Việc xác định
giá khởi điểm cụ thể
như sau:
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với
tỉnh còn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển
cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực
Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại là
giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất.
c) Việc xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Trường hợp
được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được xác định như
sau:
a) Trường hợp
được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i
Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 thì khoản tiền tương ứng với mức tiền
sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ được tính bằng với tiền
thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp
không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng
được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc
đã hết thời gian được gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 64
Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa
có Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được tính bằng với tiền thuê đất
hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c) Đơn giá thuê
đất để xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành”.
2. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 10 như sau:
“9. Không áp
dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho
các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính
sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể điều này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như
sau:
“3. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất.
Đơn giá trúng
đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không
vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp
đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá
thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được
xác định như sau:
- Trường hợp
diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại thì giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất
cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển
cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực
hội đồng tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp
diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương;
dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với
tỉnh còn lại thì giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
c) Việc xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê gắn với
tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.
2. Sửa đổi Khoản
8, bổ sung Khoản 9 và sửa Khoản 9 thành Khoản 10 Điều 12
như sau:
“8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
nhưng không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền thuê đất
phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp
được gia hạn thời gian sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì khoản tiền tương
ứng với mức tiền thuê đất phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền thuê đất phải nộp
hàng năm.
b) Trường hợp
không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng
được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất
vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật
thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hồi đất sau khi trừ
đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi
được cho thuê đất. Thời gian
xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
c) Đơn giá thuê
đất để xác định số tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này
được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
9. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự
án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật đất đai thì việc xử lý tiền nhận chuyển nhượng,
tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
10. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.”
3. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6,
Khoản 7 vào Điều 13 như sau:
“4. Trường hợp
dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá mà có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng
đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân
bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào
mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.
5. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, khi chuyển sang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi
chưa được trừ hết tiếp tục được trừ vào thời gian để xác định số tiền thuê đất
phải nộp một lần cho thời
gian thuê đất còn lại theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
6. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và được quy đổi số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng
đã ứng trước theo quy định ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất hàng năm thì trong khoảng thời gian được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng có quyền về đất đai như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng
năm.
7. Việc xác định
và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp đối
với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này được thực hiện
tại thời điểm có quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất
đai”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, bổ sung Khoản 8 vào Điều 15
như sau:
“7. Đối với các
dự án thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong
ba loại giấy tờ sau đây: Giấy
chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê
đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất
và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá
thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990,
Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp
chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ thì được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi
chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong
Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp
đồng thuê đất
b) Trường hợp đã
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc
đã thực hiện cấp đổi Giấy
chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc đã thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục
hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên
tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không
thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ
tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại
giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó đến ngày 31
tháng 12 năm 2015 (đã được điều chỉnh theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP). Việc
điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi được thực hiện
theo quy định tại Khoản 8 Điều này.
8. Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01 tháng 01
năm 2006 đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
và trường hợp đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng được kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa
vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại) được thực hiện như
sau:
a) Đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà cả ba
loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết)
không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá
thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm
1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 (sau đây gọi chung là nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất) thì việc nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:
- Từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 nộp tiền thuê đất hàng năm theo
đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán số tiền
thuê đất theo số đã xác định
hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá
đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất
theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật
từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê đất phải nộp.
- Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 đến hết thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất được xác định
trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP,
số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê
đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02 chu kỳ), mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất này được ổn định 05 năm,
khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo
thì thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian
thuê đất còn lại. Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày
01 tháng 01 năm 2016 nêu trên cao hơn đơn giá xác định theo quy định tại Nghị
định này thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này để làm đơn giá cho kỳ điều
chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Trường hợp kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã thực hiện xử
lý tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32
Nghị định này thì đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác
định lại theo quy định tại Điểm a Khoản này.
b) Trường hợp dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất phải thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất và xác định tiền thuê đất theo chính sách và giá đất theo quy định của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP thì không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích
đất xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất trong thời gian thuê đất còn lại kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trường hợp thuộc đối tượng không phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo
chính sách và giá đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải
nộp tiền thuê đất cho toàn bộ diện tích được Nhà nước cho thuê đất theo đúng
quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành. Việc xác định diện tích
đất xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi
trường”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và bổ sung Khoản 9, Khoản 10, Khoản
11 vào Điều 18 như sau:
“1. Việc miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với
việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:
a) Nông, lâm
trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy
định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển
sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự
nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.
c) Tổ chức, cá
nhân đã có Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, Quyết định
cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i,
Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
d) Tổ chức, cá
nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy
định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này
chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và
tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
9. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
10. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian
được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài
sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp
luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời
gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển
nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Người chuyển
nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển
nhượng.
b) Người nhận
chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn
lại.
Trường hợp sau
khi nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích của đất khi nhận chuyển
nhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
11. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian
được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì
tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi
còn lại nếu tiếp tục sử dụng
đất vào mục đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm
b Khoản 1; bổ sung Điểm đ vào Khoản 3; sửa đổi, bổ sung Khoản 8; bổ sung
Khoản 10 và sửa Khoản 10 thành Khoản 11 Điều 19 như sau:
“1. Miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho toàn bộ thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
...b) Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà
nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền
thuê đất vào giá cho thuê nhà.
3. Miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như
sau:
...đ) Việc miễn
tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều này.
8. Việc miễn
tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo
quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn và được
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
10. Nhà đầu tư
được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ
bản quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) 11 năm nếu
đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
b) 15 năm nếu
đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Toàn bộ thời
gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Trường hợp
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với
trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19
Nghị định này; số tiền thuê
đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước (là thời điểm sau khi đã
hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương thức quy đổi ra số
năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp
tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định) được xác định
như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp |
= |
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước |
x |
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 và bổ sung Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15,
Khoản 16, Khoản 17 Điều 31 như
sau:
“11. Trường hợp
nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật đất đai năm 2003
đang còn trong thời hạn thuê đất nhưng chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu trừ
hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng
thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có thẩm
quyền xác định và được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất
theo đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 và được xác
định thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
Đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà thuộc đối
tượng được xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị
định này thì đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi ra thời gian tương ứng phải
nộp tiền thuê đất là đơn giá được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016.
13. Trường hợp
người được nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm tự thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi
đất mà số tiền tự thỏa thuận bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định,
được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa
được khấu trừ hoặc đang thực hiện theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất
phải nộp theo quy định của Luật đất đai năm 2003 (trước ngày 01 tháng 3 năm
2011) chưa khấu trừ hết thì tiếp tục được khấu trừ số tiền đã được cơ quan có
thẩm quyền xác định vào tiền
thuê đất phải nộp. Số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất này được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất hàng năm theo chính
sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy
định của Luật đất đai năm 2003 nhưng thời điểm bàn giao đất thực tế sau ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì đơn giá thuê đất được xác
định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được bàn giao đất thực tế.
15. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của
Luật đất đai năm 2003 nhưng
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì xử lý
như sau:
a) Trường hợp
tiền thuê đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông
báo theo đúng quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục
nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng
thời kỳ.
b) Trường hợp
tiền thuê đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông
báo nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền thuê đất phải
nộp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương
chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải
nộp thêm (nếu có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách
nhà nước và không phải nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được
xác định lại. Đối với số tiền thuê
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác
định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tục nộp theo số đã thông báo; trường hợp
nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và phải nộp tiền chậm nộp như đối với
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền thuê đất và tổ chức kinh tế chưa nộp
hoặc mới tạm nộp một phần tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như
sau:
Tiền thuê đất đã
tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền thuê đất (đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền thuê đất
theo chính sách và giá đất
tại thời điểm bàn giao đất
thực tế (trường hợp được giao đất thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì giá đất tính thu tiền thuê đất được xác
định tại thời điểm ngày 01
tháng 01 năm 2005) và xử lý việc chậm nộp tiền thuê đất đối với trường hợp này
như sau:
- Trường hợp
việc chậm nộp tiền thuê đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ
chức kinh tế phải nộp số tiền
tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế phù hợp với
từng thời kỳ.
- Trường hợp
việc chậm nộp tiền thuê đất không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất.
Khoản chậm nộp
tiền thuê đất được tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông
báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp
chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo
tiền thuê đất phải nộp và tổ chức kinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước
thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại Điểm b Khoản này.
đ) Thời điểm
bàn giao đất thực tế được xác định
như sau:
- Trường hợp
giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Trường hợp
giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất
thực tế là thời điểm bàn giao
đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt;
trường hợp thời điểm hoàn
thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu
tư được duyệt thì thời điểm
bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có
thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt
không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện
theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
16. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng sau ngày 01
tháng 7 năm 2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây
dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết
định thuê đất hoặc thời điểm
được bàn giao đất thực tế; người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng cơ bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục miễn, giảm trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời
hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn
lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định.
Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền
thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.
17. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất mà mức này
đã được xác định đúng quy định của pháp luật về đầu tư; hoặc không ghi cụ thể mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng và đáp ứng đủ các
điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng người
thuê đất chậm làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay tiếp tục được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất, người thuê đất phải
nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá
thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê
đất cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định.
Trường hợp đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho
thời gian còn lại đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017, nay được xử lý lại theo quy định tại khoản này thì số tiền đã nộp tương ứng với thời
gian không được xét miễn, giảm do chậm làm thủ tục sẽ được trừ vào số tiền thuê
đất phải nộp sau khi hết thời gian được miễn, giảm và được trừ vào các khoản
nghĩa vụ tài chính khác phải nộp nếu
đã hết thời hạn thuê đất mà vẫn chưa trừ hết.
9. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 vào Điều 32 như sau:
“5. Xác định
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
a) Đối với
trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà ba
loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất hoặc tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và đã cho thuê lại đất theo hình thức
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp
theo quy định tại Khoản 2 Điều 210 Luật đất đai năm 2013
như sau:
- Xác định, thu
tiền thuê đất hàng năm cho thời gian thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy
định hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được
quyết toán số tiền thuê đất
theo số đã xác định hoặc đã
tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006
hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để xác định, thu nộp tiền thuê đất cho thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày
31 tháng 12 năm 2015.
- Xác định, thu
tiền thuê đất một lần cho khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết
thời gian cho thuê lại đất. Số tiền này được xác định trên cơ sở diện tích đất
cho thuê lại, thời gian cho thuê lại đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, đơn giá thuê đất hàng
năm xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với
số tiền này tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với
trường hợp đã cho thuê lại đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc tính từ
thời điểm cho thuê lại đất
đến thời điểm nộp tiền vào
ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho thuê lại đất từ sau ngày 01 tháng
01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
b) Đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và đã cho thuê lại đất theo hình thức
thuê đất thu tiền một lần cho
cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại Khoản
2 Điều 210 Luật đất đai năm 2013 như sau:
- Xác định, thu
nộp tiền thuê đất hàng năm từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo đơn giá thuê
đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được quyết toán số tiền thuê
đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê
đất hoặc đang tạm nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng chưa đúng chính sách và giá
đất tại thời điểm ban hành
Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì phải thực hiện xác định lại để thu nộp tiền
thuê đất cho thời gian từ thời
điểm được Nhà nước cho thuê
đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- Xác định, thu
nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất tương ứng với diện tích đã cho thuê
lại như sau:
+ Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì
số tiền thuê đất phải nộp một lần được xác định bằng tiền thuê đất hàng năm tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê
lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất)
và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
số tiền thuê đất phải nộp một lần được xác định bằng số tiền sử dụng đất
phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử
dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất) theo chính
sách và giá đất tại thời điểm cho thuê lại đất.
c) Đối với
trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để
đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp
cho Nhà nước số tiền thuê đất
một lần được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
d) Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải hoàn thành việc nộp số tiền
thuê đất được xác định theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này trước
ngày 31 tháng 12 năm 2016. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp chưa hoàn thành
việc nộp tiền thì bị xử lý
bằng các biện pháp hành chính và thu tiền nộp tiền chậm nộp tính
trên số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Việc xử lý
đối với tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà
người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền thuê đất phải
nộp theo đúng quy định của pháp luật hoặc đã xác định nhưng chưa phù hợp với
quy định của pháp luật tại thời điểm xác định phải xác định lại theo đúng quy định của pháp luật thì được trừ số
tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về
đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá
trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ
thời gian thuê đất còn lại tương ứng
với diện tích có tính thu
tiền thuê đất và chưa hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê
đất phải nộp và không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp.
b) Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã điều chỉnh lại đơn giá
thuê đất theo chính sách và giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc
phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất và thu tiền thuê đất theo quy định tại
Khoản 8 Điều 15 Nghị định này thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục
đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt
(đối với trường hợp tự thỏa
thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho
thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và
chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp
và không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê
phải nộp được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng
năm. Đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi áp dụng theo chính sách và giá đất
tại thời điểm ngày 01 tháng
01 năm 2016.
c) Trường hợp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi thực hiện chuyển
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng
đất phải nộp theo đúng quy định của pháp luật hoặc đã xác định nhưng chưa phù
hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định phải xác định lại theo đúng quy định của
pháp luật thì được trừ số
tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được phê duyệt hoặc giá
trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa
thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho
thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền sử dụng đất
và chưa được hạch toán số tiền này vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền sử dụng đất và không vượt quá
số tiền sử dụng đất phải nộp”.
10. Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét