BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO BẢNG GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BẢNG
GIÁ ĐẤT, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013
của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội
đồng thẩm định giá đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Thông tư này
hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá
đất Điều chỉnh (sau đây gọi chung là dự thảo bảng giá đất) của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất; việc thẩm định phương án giá đất, phương án hệ số Điều chỉnh
giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (sau
đây gọi chung là phương án giá đất) của Hội đồng thẩm định giá đất quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số
44/2014/NĐ-CP).
2. Trường
hợp xác định giá đất
cụ thể bằng phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
không áp dụng Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có
chức năng xây dựng, Điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất
cụ thể; tổ chức, cá nhân tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất.
2. Cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thẩm định dự thảo bảng
giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất
của Hội đồng thẩm định giá đất.
Điều 3. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất
1. Tuân thủ
trình tự thẩm định quy định
tại Thông tư này;
2. Bảo đảm tính
độc lập về
chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm
định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất và chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm định tại văn bản thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất;
3. Bảo mật thông
tin theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch,
Thường trực và các thành viên trong Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng
thẩm định giá đất
1. Chủ tịch Hội
đồng:
a) Chịu trách
nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) về hoạt động của Hội đồng;
b) Ban hành quy
chế hoạt động của Hội đồng;
quyết định thành lập Tổ giúp
việc của Hội đồng (nếu cần thiết);
c) Chỉ đạo chung
hoạt động của Hội đồng, Thường trực Hội đồng và Tổ
giúp việc của Hội đồng (nếu có);
Điều hành, phân công nhiệm vụ cho thường trực và các thành viên Hội đồng; đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
d) Triệu tập và
Điều hành hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng triệu tập và Điều hành các cuộc họp của Hội
đồng, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các
vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Hội đồng; ký văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá
đất
của Hội đồng;
đ) Xử lý các đề
xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng;
e) Thay mặt Hội
đồng phát biểu ý kiến thẩm định của Hội đồng
về dự thảo bảng giá đất,
phương án giá đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
2. Thường trực
Hội đồng:
a) Thực hiện và
chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Thay mặt Chủ
tịch Hội đồng Điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
c) Ký thừa ủy
quyền văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất
của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Điều hành
hoạt động của Tổ giúp việc
của Hội đồng (nếu có) theo phân công.
3. Thành viên
Hội đồng:
a) Làm việc theo
Quy chế hoạt động của Hội đồng;
b) Tham gia đầy
đủ các cuộc họp của Hội đồng;
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra
thảo luận trong phiên họp Hội đồng; trong trường hợp vắng mặt có trách nhiệm góp
ý kiến bằng văn
bản;
d) Chịu trách
nhiệm cá nhân đối với các
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định tại Thông tư này;
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng khi cần
thiết.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng
thẩm định giá đất
1. Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất làm việc theo nguyên tắc tập thể. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
2. Phiên họp Hội
đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng tham dự. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch
Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt.
3. Hội đồng kết
luận theo ý kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường
hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc thường trực Hội
đồng (trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho thường trực Hội đồng Điều hành phiên
họp) là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu
không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.
4. Nội dung
phiên họp Hội đồng phải được lập thành Biên bản cuộc họp thẩm định, gồm
những nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý thành lập Hội đồng; thành phần dự họp của các thành viên Hội đồng; nội dung cuộc họp, ý kiến của thành viên Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm: kết quả
thẩm định, ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng.
5. Hội đồng được
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Hội đồng chấm
dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập Hội
đồng.
Điều 6. Lưu trữ hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất
1. Tài liệu đưa
vào lưu trữ đối với
thẩm định dự thảo bảng giá đất gồm:
a) Hồ sơ đề nghị
thẩm
định dự thảo bảng giá đất theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
b) Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất; quyết định Điều chỉnh, bổ sung
thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất (nếu có);
c) Biên bản cuộc
họp thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; văn bản thẩm
định dự thảo bảng giá đất;
d) Các tài liệu
khác có liên quan đến việc thẩm định dự thảo bảng giá đất.
2. Tài liệu đưa
vào lưu trữ đối với thẩm định phương án định giá đất gồm:
a) Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất theo quy định tại Điều 13 của Thông tư
này;
b) Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định giá đất; quyết định Điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội
đồng thẩm định giá đất (nếu có);
c) Biên bản cuộc
họp thẩm
định của Hội đồng thẩm định giá đất; văn bản thẩm
định phương án giá đất;
d) Các tài liệu
khác có liên quan đến việc thẩm định phương án giá đất (nếu có).
3. Sở Tài chính
có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 7. Kinh phí thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất
1. Kinh phí phục
vụ cho hoạt động của Hội đồng
thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có) do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
Sở Tài chính và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi Tiết các
nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội
đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của các Hội đồng (nếu có). Đối với những nội
dung chi, mức chi đã có quy định của cơ quan có thẩm quyền thì Sở Tài chính căn cứ quy định hiện hành và
thực tế để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những nội
dung chi, mức chi mà pháp luật hiện hành chưa có quy định thì Sở Tài chính căn
cứ thực tế hoạt động để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảo đảm
nguyên tắc Tiết kiệm, hiệu quả.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO BẢNG GIÁ ĐẤT
Điều 8. Hội đồng thẩm định bảng giá đất
1. Căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm
định bảng giá đất theo hình thức Hội đồng cố định hoặc Hội đồng theo vụ việc để thẩm định, dự thảo bảng giá
đất tại địa phương.
2. Thành phần
Hội đồng thẩm định bảng giá đất theo quy định tại Khoản 4 Điều
12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không
thuộc tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để xây dựng bảng giá
đất. Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh
vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.
3. Chủ tịch Hội
đồng thẩm định bảng giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu cần thiết). Thành phần
Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, các cơ quan có liên quan và do
đại diện của Sở Tài chính làm Tổ trưởng.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo
bảng giá đất
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất đến Thường
trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo
bảng giá đất bao gồm:
1. Văn bản đề
nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất;
2. Tờ trình về việc ban hành bảng
giá đất;
dự thảo bảng giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá
đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 20 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi Tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, Điều chỉnh
bảng giá đất;
định giá đất
cụ
thể và tư vấn xác định
giá đất
(sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT);
3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở,
ngành, cơ quan liên quan;
4. Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
Điều 10. Thẩm định dự thảo bảng giá đất
1. Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp theo các nội
dung sau:
a) Thẩm định việc xác định loại xã, loại đô thị;
xác định khu vực, vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất;
b) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai
trong xây dựng bảng giá đất;
c) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định
giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng bảng giá đất;
d) Thẩm
định sự phù hợp của dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất
do Chính phủ quy định, kết quả Điều tra giá đất thị trường, chênh lệch giá đất
tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP;
đ) Thẩm
định nội dung đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế
- xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về
đất
đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
2. Đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
được thuê để thực hiện việc
Điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất (nếu có) có trách
nhiệm giải trình trước Hội đồng về các nội dung của dự thảo bảng giá đất khi
được yêu cầu.
3. Căn cứ Biên
bản cuộc họp thẩm định, Chủ
tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất
ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định bảng giá đất theo hình thức thông báo kết
quả thẩm định bảng giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất
trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất tối đa không quá 12
ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất. Trường
hợp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời hạn
kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.
5. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm
định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định dự thảo bảng giá đất.
Điều 11. Thẩm định dự thảo bảng giá
đất Điều chỉnh
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh đến Thường trực Hội đồng thẩm
định bảng giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy
định tại Điều 9 của Thông tư này; đồng thời phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định.
2. Việc thẩm định
dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm định dự thảo bảng giá đất. Căn cứ thực
tế Điều chỉnh bảng giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành thẩm định một hoặc tất cả các nội
dung thẩm định quy định tại
Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.
3. Thời hạn thẩm
định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất Điều chỉnh một
phần tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định bảng giá
đất nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất Điều chỉnh.
Riêng trường
hợp Điều chỉnh toàn bộ bảng giá đất thì thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng
giá đất Điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư
này.
Mục 2. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT
Điều 12. Hội đồng thẩm định giá đất
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất theo hình thức Hội đồng cố định hoặc Hội đồng theo vụ việc để thẩm định dự
thảo phương án giá đất tại địa phương.
2. Thành phần
Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 16
của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để định giá đất cụ thể. Chuyên gia về
giá đất tham gia Hội đồng phải là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất
đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.
3. Chủ tịch Hội
đồng thẩm định giá đất
quyết định thành lập Tổ giúp
việc của Hội đồng (nếu cần thiết). Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm
lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục thuế, các cơ quan
có liên quan và do đại diện của Sở Tài chính làm Tổ trưởng.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định
phương án giá đất
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất
đến Thường trực Hội đồng thẩm
định giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất bao gồm:
1. Văn bản đề
nghị thẩm định phương án giá đất.
2. Tờ trình về phương án giá đất; dự thảo
phương án giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;
3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành, cơ quan liên quan (nếu có);
4. Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
Điều 14. Thẩm định phương án giá đất
1. Hội đồng thẩm
định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:
a) Thẩm định
việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;
b) Thẩm định
việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất;
thẩm
định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương
án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Thẩm định sự
phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất
khảo sát; của phương án giá
đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong
cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường, tổ chức
có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa
đất cần định giá (nếu có) có
trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định
giá đất khi được yêu cầu.
3. Căn cứ Biên
bản cuộc họp thẩm định, Chủ
tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký
thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức
thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Thời hạn thẩm
định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá
đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời
gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.
5. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm
định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng
thẩm định giá đất
xem xét tại phiên họp thẩm
định phương án giá đất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 8 năm 2016.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện
Thông tư này.
2. Cục Quản lý
giá chủ trì, phối hợp với Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài chính
chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh sách
thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ
giúp việc của Hội đồng (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành là thành viên Hội đồng có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Thông
tư này tại địa phương.
5. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, giải
quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét