BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
02/2015/TT-BTNMT |
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015 |
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính
phủ.
Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường
hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
việc xử lý đối với một số trường hợp liên quan đến giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và giá đất.
1. Cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng
đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng
đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG, ĐẤT BÃI BỒI
VEN BIỂN, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VEN BIỂN
1. Đối với các
địa phương mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng
đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách
nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) có
biển phải thể hiện nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có
mặt nước ven biển
1. Đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử
dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê
đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và
Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven
biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong
khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính
trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định
của pháp luật về biển.
Điều 5. Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất
có mặt nước ven biển
1. Thời hạn cho
thuê đất
bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo
phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan
(nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn cho
thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn
đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Khi hết thời
hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà
nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định tại
Khoản 2 Điều này.
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao đất
còn lại đối với đất được giao theo phương án giao đất của địa phương khi
thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ
ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày
15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của
Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Khi hết thời hạn
giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt
nước ven biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Được tiếp tục
sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất còn
lại đối với trường hợp được Nhà nước giao đất.
Khi hết thời hạn
giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
b) Được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông,
đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do được Nhà
nước giao đất; phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với
phần diện
tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất bãi
bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy
định như sau:
a) Được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;
b) Khi hết thời
hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước
xem xét tiếp tục cho thuê đất.
4. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven
biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho
thuê đất.
Điều 7. Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Việc lập, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây
gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển.
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI
CÔNG TY, CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty
Trường hợp
chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại;
từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc chuyển đổi ngược lại thì việc sử dụng đất được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp
chuyển đổi công ty mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
công ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với công ty
sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đối với công ty sau khi chuyển đổi;
b) Trường hợp
công ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã
trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sau khi chuyển đổi có
trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục
quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại
hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất
mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính
thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chuyển đổi thuê đất
trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với
công ty trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất và mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) khi hết chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp
chuyển đổi công ty đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao
đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với trường
hợp chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chia, tách doanh nghiệp
Trường hợp doanh
nghiệp đang sử dụng đất thực hiện chia, tách doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Quyết định
chia, tách doanh nghiệp phải xác định rõ từng doanh nghiệp được sử dụng đất sau
khi chia, tách; quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của từng doanh nghiệp sau khi
chia, tách.
Trường hợp việc
phân chia quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách dẫn đến
việc chia, tách thửa đất thì việc chia, tách thửa đất đó phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy
hoạch điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới.
2. Đối với
trường hợp chia, tách doanh nghiệp mà có phân chia quyền sử dụng đất
cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách và không thay đổi mục đích sử dụng đất
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
công ty bị chia, tách đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất
đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách để giao đất,
cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối
với công ty sau khi chia, tách;
b) Trường hợp
công ty bị chia, tách đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sử dụng đất sau khi
chia, tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất của
công ty bị chia, tách và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 85 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại
quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính
thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chia, tách thuê đất trả
tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất
đối với doanh nghiệp bị chia, tách nếu thời điểm chia, tách doanh nghiệp thuộc
chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp
chia, tách doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời
với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể
do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Việc sử dụng đất đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp
1. Trường hợp
công ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền
nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất của công
ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập để giao đất, cho thuê đất
đối
với công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập.
Giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Trường hợp
công ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận
chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận
chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công
ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập có trách nhiệm đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 85
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết
định cho thuê đất.
Giá đất để tính
thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty hợp nhất hoặc công ty nhận
sáp nhập thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền
thuê đất đối với công ty trước khi hợp nhất hoặc sáp nhập nếu thời điểm hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải
xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm
ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp
hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời
với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Đối với trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
a) Chuyển đất
trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép;
b) Chuyển đất
ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
2. Người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự, thủ
tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng
đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 12. Việc lồng ghép thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời
gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy
định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa
đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện
tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Gửi thông tin
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Xác nhận nội
dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
3. Hồ sơ thực
hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản về
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
b) Trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của
một phần thửa đất;
c) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp.
a) Đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm
Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT;
b) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của
các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của
hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất của cộng
đồng dân cư được thực hiện như trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đối
với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
4. Đối với giao
dịch về quyền sử dụng đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thời điểm có hiệu lực của việc đăng
ký là thời điểm có ghi ngày tháng năm sớm nhất thể hiện trong văn bản có ghi
thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc trong số địa chính hoặc số
theo dõi biến động đất đai.
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định
của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các
thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp
Giấy chứng nhận đã in, viết hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép ghi nợ hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định thì Văn phòng
đăng
ký đất đai có trách nhiệm thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT).
Giấy tờ về quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đaii
bao gồm:
1. Bằng khoán
điền thổ.
2. Văn tự đoạn
mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ
cũ.
3. Văn tự mua
bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở
có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc
hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ
chứng nhận.
5. Giấy phép cho
xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ
cấp.
6. Bản án của cơ
quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy
tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Điều 16. Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất
Trường hợp Trang
bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo
quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn
phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi
số
thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp
lại.
Điều 17. Xác định thời hạn sử dụng đất
1. Trường hợp tổ
chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao
đất, cho thuê đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng
nhận.
2. Thời hạn giao
đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính từ
thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp
đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của
Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực
hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 24 của Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Việc cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử
lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b) Xem xét,
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy
chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.”
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
1. Sửa đổi đoạn dẫn Khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp
khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp
nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền
với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận gồm có:”
2. Bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trường hợp
Văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Người làm thủ
tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và các Điều
18, 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan)
trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc
quét (scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản
chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để
cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người mà mới cấp
Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một hoặc một số người chưa cấp
Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất
đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho ... (ghi tên người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận)”;
khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho
tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được nhận quyền
thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều
này.”
3. Sửa đổi cụm từ “Người nộp hồ sơ” thành cụm từ “Người nhận hồ sơ” và cụm
từ “Người nhận kết quả” thành cụm từ “Người trả kết quả” tại phần ký tên của Liên 2 Mẫu số 02/ĐK thuộc Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Sửa đổi cụm từ “Khu vực có Mt ≤ 1” tại Tiết a Điểm 1.5 Khoản 1
Điều 6 thành cụm từ “Khu vực có Mt
< 5”.
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Nội dung sổ
mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số
thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử
dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao
gồm loại đất
theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”.
3. Sửa đổi Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 22 như sau:
“7.1. Trường hợp
trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với
nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn
phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ,
thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm
tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài
khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi Điểm d Khoản 3.2 Mục I của Phụ lục số 01 như sau:
“d) Thể hiện
bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0
đối với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.”.
5. Sửa đổi cụm từ “Tọa độ và chiều dài cạnh thửa” tại Mục 12 của Phụ lục số 12
thành cụm từ “Chiều dài cạnh thửa đất”.
6. Sửa đổi dòng thứ 4 từ trên xuống của Mục “Thửa đất T” thuộc “I. Bảng
phân lớp đối tượng bản đồ địa chính” của Phụ lục số
18 như sau:
Tại cột “Đối
tượng” sửa đổi cụm từ “Ghi chú về thửa đất” thành cụm từ “Số thứ tự thửa đất”;
bỏ cụm từ “Ghi chú về thửa đất” tại cột “Dữ liệu thuộc tính”.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Ranh giới
các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng
theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp,
không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ
chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên
bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự
khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất
hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã
loại đất |
Số
thứ tự khoanh đất |
Mã
đối tượng |
Diện
tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục đích phụ thì
thể hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã
loại đất chính (Mã loại đất phụ) |
Số
thứ tự khoanh đất |
Mã
đối tượng |
Diện
tích khoanh đất |
* Trường hợp
khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà xác định được diện tích sử dụng riêng
vào từng mục đích thì thể hiện:
Mã
loại đất 1 (diện tích loại đất 1); Mã loại đất 2 (diện tích loại đất 2) |
Số
thứ tự khoanh đất |
Mã
đối tượng |
Diện
tích khoanh đất |
Nhãn khoanh đất
được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng
quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh
đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự
đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, theo đường zích zắc (ziczac).
Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất được khép vùng theo đường
địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như thửa đất;"
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 23 như sau:
“d) Thời gian
gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai của Ủy
ban nhân dân cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2
Điều 6 của Thông tư này;”.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24 như sau:
"3. Kết quả
kiểm tra quy định tại các Điểm b, c, d, và đ Khoản 2 Điều này được lập thành
văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều
này.".
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 25 như sau:
“c) Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp
nhận;”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Kết quả kiểm
tra, thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập
thành văn bản thể hiện kết quả từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của Phụ lục số 01 như
sau:
"Đất trồng
cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng,
cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01)
năm, kể cả đất trồng cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch không quá năm (05)
năm, đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng
cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.”
7. Sửa đổi Điểm 1.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng
cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một
lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Các loại cây lâu
năm bao gồm:
- Cây công
nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không phải là gỗ,
được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến
mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v;
- Cây ăn quả lâu
năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết
hợp chế biến (kể cả chuối);
- Vườn tạp là
vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm
mà không được công nhận là đất ở;
- Các loại cây
lâu năm khác không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu
năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan trong các đô thị, khu
dân cư nông thôn.
Trường hợp đất
trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài
việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các
mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
(trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai
mục đích đó)."
8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất ở tại
đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả
đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận,
thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý."
9. Sửa đổi Điểm 2.2.4.1 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở hoặc văn
phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (trừ
các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, dịch vụ xã hội)."
Điều 22.
Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
Khoản 1 Điều 28 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất như sau:
“1. Căn cứ dự
thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm
tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá
đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng
3 hàng năm.”
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số
42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường như sau:
1. Sửa đổi cụm từ "xã đồng bằng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1000
ha” thành cụm từ "xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha” tại các điểm
gồm: đoạn thứ nhất của Điểm (1) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 1 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I
Phần II; đoạn thứ nhất của Điểm (2) thuộc phần
Ghi chú cuối Bảng 8 Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Chương II Phần
II và đoạn thứ nhất của nội dung ghi
chú cuối Bảng 30 Khoản 3 Mục I Chương I Phần III.
2. Sửa đổi Bảng 2: hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định
tại Khoản
2 Mục I Chương I Phần II như sau:
“Bảng hệ số quy
mô diện tích cấp xã (Kdtx)
Bảng 2
STT |
Diện
tích tự nhiên (ha) |
Hệ
số (Kdtx) |
Hệ
số cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
≤
100 - 1.000 |
0,5
- 1,00 |
Hệ số của xã cần tính =
0,5+((1,0-0,5)/(1000- 100))x(diện tích của xã cần tính -100) |
2 |
>
1.000 - 2.000 |
1,01
- 1,10 |
Hệ số của xã cần tính =
1,01+((1,1-1,01)/(2000- 1000))x(diện tích của xã cần tính -1000) |
3 |
>
2.000 - 5.000 |
1,11
- 1,20 |
Hệ số của xã cần tính =
1,11+((1,2-1,11)/(5.000- 2000))x(diện tích của xã cần tính -2000) |
4 |
>
5.000 - 10.000 |
1,21
- 1,30 |
Hệ số của xã cần tính
= 1,21+((1,3-1,21)/(10.000- 5000))x(diện tích của xã cần tính -5000) |
5 |
>
10.000 - 150.000 |
1,31
- 1,40 |
Hệ số của xã cần tính =
1,31+((1,4-1,31)/(150.000- 10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000) |
3. Thay thế cụm từ "huyện có ít hơn hoặc bằng 15 đơn vị cấp xã” bằng
cụm từ “có 15 đơn vị hành chính cấp xã” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng
4 Khoản 2
Mục II Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi
chú cuối Bảng 13 và Bảng 14 Khoản 2 Mục II Chương II Phần
II và nội dung ghi chú cuối Bảng 33 Khoản 3 Mục II Chương I Phần III.
4. Thay thế cụm từ "tỉnh có ít hơn hoặc bằng 10 đơn vị cấp huyện” bằng
cụm từ “có 10 đơn vị hành chính cấp huyện” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối
Bảng 5 Khoản
2 Mục III Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi
chú cuối Bảng 19 và Bảng 20 Khoản 2 Mục III Chương II Phần
II và nội dung ghi chú cuối Bảng 36 Khoản 3 Mục III Chương I Phần III.
5. Sửa đổi Bảng 10 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) ở nội dung
ghi chú cuối Bảng 9 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ
bản đồ cấp
xã (Ktlx):
Bảng 10
STT |
Tỷ
lệ bản đồ |
Diện
tích tự nhiên (ha) |
Ktlx |
Hệ
số (Ktlx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/1000 |
≤
100 |
1,00 |
Hệ số của xã cần tính =1,0 |
>
100 - 120 |
1,01
- 1,15 |
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(120-100))x(diện tích của xã cần tính -100) |
||
2 |
1/2000 |
>
120 - 300 |
0,95
- 1,00 |
Ktlx của xã cần
tính = 0,95+((1,0-0,95)/(300-120))x(diện tích của xã cần tính -120) |
>
300 - 400 |
1,01
- 1,15 |
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(400-300))x(diện tích của xã cần tính -300) |
||
>
400 - 500 |
1,16
- 1,25 |
Ktlx của xã cần
tính =1,16+((1,25-1,16)/(500-400))x(diện tích của xã cần tính-400) |
||
3 |
1/5000 |
>
500 - 1.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlx của xã cần
tính =0,95+((1,0-0,95)/(1.000-500))x(diện tích của xã cần tính -500) |
>
1.000 - 2.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15-1,01)/(2.000-1.000))x(diện tích của xã cần tính -1.000) |
||
>
2.000 - 3.000 |
1,16
- 1,25 |
Ktlx của
xã cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(3.000-2.000))x(diện tích của xã cần tính
-2.000) |
||
4 |
1/10000 |
>
3.000 - 5.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlx của
xã cần tính =0,95+((1,0-0,95)/(5.000-3.000))x(diện tích của xã cần tính
-3.000) |
>
5.000 - 20.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlx của xã cần
tính =1,01+((1,15- 1,01)/(20.000-5.000))x(diện tích của xã cần tính -5.000) |
||
>
20.000 - 50.000 |
1,16
- 1,25 |
Ktlx của xã cần
tính =1,16+((1,25- 1,16)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000) |
||
>
50.000 - 150.000 |
1,26
- 1,35 |
Ktlx của xã cần
tính =1,26+((1,35-1,26)/(150.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000) |
6. Sửa đổi Bảng 15 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) và Bảng
16 hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) ở nội
dung ghi chú cuối Bảng 14 quy định tại Khoản 2 Mục II Chương II Phần II
như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ
bản đồ cấp huyện (Ktlh):
Bảng 15
STT |
Tỷ
lệ bản đồ |
Diện
tích tự nhiên (ha) |
Ktlh |
Hệ
số (Ktlh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội
suy |
1 |
1/5000 |
≤
2.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlh của
huyện cần tính =1,0 |
>
2.000 - 3.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlh của huyện
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(3.000-2.000))x(diện tích của huyện cần tính
-2.000) |
||
2 |
1/10000 |
>
3.000 - 7.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlh của huyện
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(7.000-3.000))x(diện tích của huyện cần tính
-3.000) |
>
7.000 - 10.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlh của huyện
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(10.000-7.000))x(diện tích của huyện cần tính
-7.000) |
||
>
10.000 - 12.000 |
1,16
- 1,25 |
Ktlh của huyện
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(12.000-10.000))x(diện tích của xã cần tính
-10.000) |
||
3 |
1/25000 |
>
12.000 - 20.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlh của huyện
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(20.000-12.000))x(diện tích của xã cần tính
-12.000) |
>
20.000 - 50.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlh của huyện
cần tính = 1,01+((1,15- 1,01)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính
-20.000) |
||
>
50.000 - 100.000 |
1,16
- 1,25 |
Ktlh của huyện
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(100.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính
-50.000) |
||
>
100.000 - 350.000 |
1,26
- 1,35 |
Ktlh của huyện
cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(350.000-100.000))x(diện tích của xã cần tính
-100.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp
xã trực thuộc huyện (Ksx):
Bảng 16
STT |
Số
lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện |
Ksx |
Hệ
số (Ksx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội
suy |
1 |
15 |
1,00 |
Ksx
của huyện cần tính =1,0; Trường hợp số xã của
huyện nhỏ hơn 15 xã thì tính công thức =1+(0,04x(Số xã của huyện cần tính
-15)) |
2 |
16
- 20 |
1,01
- 1,06 |
Ksx của huyện
cần tính = 1,01 +((1,06-1,01)/(20- 16))x(Số xã của huyện cần tính -16) |
3 |
21
- 30 |
1,07
- 1,11 |
Ksx của huyện
cần tính =1,07+((1,1-1,07)/(30- 21))x(Số xã của huyện cần
tính -21) |
4 |
31
- 40 |
1,12
- 1,15 |
Ksx của huyện
cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(40-31))x(Số xã của huyện cần tính -31) |
5 |
41
- 50 |
1,16
- 1,18 |
Ksx của huyện
cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 41))x(Số xã của huyện cần tính -41) |
7. Sửa đổi Bảng 21 hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt)
và Bảng 22 hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh)
ở nội dung ghi chú cuối Bảng 20 quy định tại Khoản 2 Mục III Chương II Phần II
như sau:
Bảng hệ số theo
tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt):
Bảng 21
STT |
Tỷ
lệ bản đồ |
Diện
tích tự nhiên (ha) |
Ktlt |
Hệ
số (Ktlt) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/25000 |
≤
50.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlt của
tỉnh cần tính =1,0 |
>
50.000 - 100.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(100.000-50.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-50.000) |
||
2 |
1/50000 |
>
100.000 - 200.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(200.000-100.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-100.000) |
>
200.000 - 250.000 |
1,01
- 1,10 |
Ktlt của tỉnh
cần tính = 1,01+((1,1- 1,01)/(250.000-200.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -200.000) |
||
>
250.000 - 350.000 |
1,11
- 1,25 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,11+((1,25-1,11)/(350.000-250.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -250.000) |
||
3 |
1/100000 |
>
350.000 - 500.000 |
0,95
- 1,00 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(500.000-350.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-350.000) |
|
>
500.000 - 800.000 |
1,01
- 1,15 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(800.000-500.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -500.000) |
|
>
800.000 - 1.200.000 |
1,16
- 1,25 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(1.200.000-800.000))x(diện tích của
tỉnh cần tính -800.000) |
||
>
1.200.000 - 1.600.000 |
1,26
- 1,35 |
Ktlt của tỉnh
cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(1.600.000-1.200.000))x(diện tích của tỉnh cần
tính -1.200.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực
thuộc tỉnh (Ksh):
Bảng 22
STT |
Số
lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh |
Ksh |
Hệ
số (Ksh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
10 |
1,00 |
Ksh của tỉnh
cần tính =1,0; Trường hợp số huyện của tỉnh nhỏ hơn 10 huyện thì tính công
thức = 1+(0,04x(Số huyện của tỉnh cần tính -10)) |
2 |
11
- 15 |
1,01
- 1,06 |
Ksh của tỉnh
cần tính =1,01+((1,06-1,01)/(15- 11))x(Số lượng huyện của
tỉnh cần tính -11) |
3 |
16
- 20 |
1,07
- 1,11 |
Ksh của tỉnh
cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(20- 16))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -16) |
4 |
21
- 30 |
1,12
- 1,15 |
Ksh của tỉnh
cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(30- 21))x(Số lượng huyện của tỉnh
cần tính -21) |
5 |
31
- 50 |
1,16
- 1,18 |
Ksh của tỉnh
cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 31))x(Số lượng huyện của tỉnh
cần tính -31) |
8. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra kết quả TKĐĐ” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và
Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục II Chương I Phần II; Điểm 1.2
Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục III Chương I Phần II; Điểm
1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục IV Chương I Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả TKĐĐ”.
9. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm
2.2 Khoản 2 của Mục II Chương II Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1
và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục III Chương II Phần II; Điểm 1.2
Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục IV Chương II Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất
đai".
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 45 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Chương II
Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho
xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha); khi tính mức cho từng
xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công
nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục Kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số quy
mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng 2 và hệ số điều
chỉnh khu vực (Kkv) quy định tại Bảng 3 của Khoản 2 Mục I
Chương I.
11. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 48 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục I Chương II
Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho
xã trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/1000 tương ứng
với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; tỷ lệ 1/2000 tương ứng với quy
mô diện tích bằng 300 ha; tỷ lệ 1/5000 tương ứng với quy mô diện tích bằng
1.000 ha; tỷ lệ 1/10000 tương ứng với quy mô diện tích bằng 5.000 ha); khi tính
mức cụ
thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức
lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” của mục Kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số tỷ lệ bản đồ
cấp
xã (Ktlx) quy định tại Bảng 10 Khoản 2 Mục I
Chương II Phần II.
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 57 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Chương II
Phần III như sau:
"Ghi chú:
Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành
chính cấp xã; khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công
thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả
kiểm kê đất đai; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh
giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, thực hiện điều chỉnh theo công
thức: MH = Mtbh x [1 + 0,04 x (Kslx - 15)].
13. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 60 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II Chương II
Phần III như sau:
"Ghi chú:
Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị
hành chính cấp xã (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/5000 với quy mô
diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; tỷ lệ 1/10000 với quy mô diện tích bằng
7.000 ha; tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích bằng 20.000 ha); khi tính mức cho
từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao
động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, được điều chỉnh hệ số
hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) Bảng 15 và hệ số số lượng đơn vị
cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) Bảng 16 Khoản 2 Mục II Chương II Phần
II.
14. Sửa đổi mức hao phí thiết bị đối với danh mục thiết bị “Máy vi
tính” tại cột “Định mức” của Bảng 65 Điểm 1.2 Khoản 1 Mục III Chương II Phần III từ “0,00” thành “0,01”.
15. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 69 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục III Chương
II Phần III như sau:
"Ghi chú:
Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành
chính cấp huyện; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công
thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm kết quả kiểm
kê đất đai của cấp huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân
tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, thực hiện điều chỉnh
theo công thức: MT = Mtbt x [1 + 0,04 x (Kslh -
10)].
16. Sửa đổi nội dung ghi chú cuối Bảng 72 Khoản 3 Mục III Chương II Phần
III như sau:
"Ghi chú:
Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành
chính cấp huyện (tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000
ha; tỷ lệ 1/50000 với quy mô diện tích bằng 200.000 ha; tỷ lệ 1/100000 với quy
mô diện tích bằng 500.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương
ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp tỉnh, được điều chỉnh hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt)
Bảng 21 và hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh)
Bảng 22 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II.
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
2. Thông tư này
thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số
01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
c) Thông tư số
09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,
đất có mặt nước ven biển.
1. Đối với tổ
chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để làm nghĩa
trang, nghĩa địa theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải chuyển sang hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp
nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử
dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang
thuê đất.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 4 Điều 60 của Luật Đất đai năm 2013
thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý thời hạn sử dụng đất vào hồ sơ
địa chính theo thời hạn còn lại của dự án đã được phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản
lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà
soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét