CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ CÔNG CHỨC
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Nghị định
này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
2. Cơ quan
quản lý công chức, bao gồm:
a) Cơ quan
có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
b) Tỉnh
ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;
c) Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được
thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Mục 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3.
Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc
tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế.
2. Cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ
quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển
dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụ ng bao gồm:
a) Số
lượng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa
sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;
b) Số
lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số
lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong
đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số
lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng:
Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của
Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
đ) Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
e) Hình
thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
g) Các nội
dung khác (nếu có).
3. Kế
hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
Điều 4.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36
Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng
không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp
luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan
quản lý công chức xem xét, quyết định.
Điều 5.
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng
2;
b) Người
dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp
phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo
sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan
dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường
hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại
khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng
2.
Điều 6.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quy định tại khoản
1 Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài
khoản riêng và được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 7.
Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội
đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng;
c) Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
d) Các uỷ
viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định.
2. Hội
đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành
lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức
thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết
quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội
đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các
bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 8.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển
công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1:
Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức thi trên
máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp
tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin
học.
b) Nội
dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I:
Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà
nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian
thi 60 phút;
Phần II:
Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III:
Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn
phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng
tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm dự tuyển;
Có bằng
tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do
cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng
chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự
tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn
phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả
thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định
tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2:
Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình
thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một
trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội
dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn của ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời
gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có
không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi
phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang
điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết
hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường
hợp cơ quan quản lý công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình
thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi
thực hiện.
Điều 9.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết
quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng
vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết
quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều
5 Nghị
định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu
được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì
người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định người trúng tuyển.
3. Người
không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 10.
Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc
tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối
tượng sau đây:
a) Người
cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Người
học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về
công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc
tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 11.
Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển
công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra
điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng
vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
b) Thời
gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi
phỏng vấn);
c) Thang
điểm: 100 điểm.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết
quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết
quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu
có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được
tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì
người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định
được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định
người trúng tuyển.
3. Người
không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét
tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 13.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít
nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in,
báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nội
dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số
lượng biên chế công chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số
lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời
hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di
động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển;
đ) Hình
thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét
tuyển.
3. Việc
thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ
tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng
ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định này) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo
đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời
hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Điều 14.
Trình tự tổ chức tuyển dụng
1. Thành
lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
quyết định.
2. Thành
lập Ban Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp
người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển
được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức
thi tuyển:
a) Hội
đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh
được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ chức
thi vòng 1:
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải
thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm
bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi
vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi
thực hiện như sau:
Chậm nhất
15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả
thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Trường hợp
có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc
khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để
thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào
điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này
nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức
thi vòng 2:
Chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2,
đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Chậm nhất
15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng
tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết
hoặc hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm
phúc khảo thi viết thực hiện như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện
việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
4. Tổ chức
xét tuyển:
a) Chậm
nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo
triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
b) Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì
phải tiến hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn tại vòng 2.
Điều 15.
Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Sau khi
hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 14 Nghị định này, chậm
nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội
đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông
báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển
dụng.
Điều 16.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người
trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện
hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối
tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp
người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc
tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì
không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp
người trúng tuyển được miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản
1 Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu
lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường
hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện
sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự
tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết
định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp
người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự
tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham
gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 17.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và
gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển
dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển
dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức đồng ý gia hạn.
3. Trường
hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc
trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so
với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người
trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp tổ
chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này (trong trường
hợp tổ chức xét tuyển).
Điều 18.
Tiếp nhận vào làm công chức
1. Đối
tượng tiếp nhận:
a) Viên
chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ,
công chức cấp xã;
c) Người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ
yếu nhưng không phải là công chức;
d) Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành
viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người
đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
đ) Người
đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền
điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức
tại các cơ quan, tổ chức khác.
2. Tiêu
chuẩn, điều kiện tiếp nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận
vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp
ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản
1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác
trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không
liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí
công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí
việc làm cần tuyển;
b) Trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ
nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác
trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và
phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
c) Trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính
trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác
trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến;
khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát
hạch.
3. Hồ sơ
của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức:
a) Sơ yếu
lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước
ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
tác;
b) Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Trường hợp
người được đề nghị tiếp nhận có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về
ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc
làm dự tuyển thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp
người được đề nghị tiếp nhận đáp ứng yêu cầu miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin
học quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học.
c) Giấy
chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày
trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
d) Bản tự
nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công
tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Khi
tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội
đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này.
b) Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra
về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề
nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức
sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người được đề nghị tiếp nhận;
Báo cáo
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
c) Nội
dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển để xây
dựng. Hình thức sát hạch là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề
xuất hình thức và cách thức xác định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.
d) Hội
đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa
số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội
đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp
nhận vào làm công chức hoặc của bên vợ (chồng) của người được tiếp nhận vào làm
công chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người được tiếp nhận vào làm
công chức hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Khi
tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì
không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định bổ nhiệm
đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau:
a) Trường
hợp cơ quan quản lý công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc
là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng
thời là quyết định tiếp nhận;
b) Trường
hợp cơ quan quản lý công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng
ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm.
1. Trường
hợp người được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận vào làm công chức theo quy định
tại Nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo
đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày
tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo
yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ
xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.
2. Việc
xếp lương ở ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp
nhận thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Người
được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi
trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời
gian tập sự được quy định như sau:
a) 12
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời
gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14
ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian
tập sự.
Trường hợp
người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người
đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện
chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội
dung tập sự:
a) Nắm
vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan
và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau
dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm
được tuyển dụng;
c) Tập
giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trong
thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công
chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà
nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ
nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời
gian tập sự.
5. Không
thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố
trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ
trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng
với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan
quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để
hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.
6. Không
điều động, bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong
thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển
dụng ở trong cùng cơ quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Cơ quan sử
dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng
dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập
sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm
nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ
quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và
kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 22.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong
thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển
dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị
trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển
dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị
trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển
dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người
tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với
trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm
việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm
sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công
chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp
trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết
thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này; người hướng dẫn tập sự
phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các
văn bản này được gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
2. Chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét,
đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm
ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 24.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết
định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau
thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức ra quyết định bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người
tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp
01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Mục 1. BỐ
TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 25.
Bố trí, phân công công tác
1. Việc bố
trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và
nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
2. Người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết
để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công
chức.
Điều 26.
Điều động công chức
1. Việc
điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
b) Theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ
quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chuyển
đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Thẩm
quyền điều động công chức:
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc
điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Trình
tự, thủ tục điều động công chức:
a) Căn cứ
quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế
hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định thực hiện;
b) Lập
danh sách công chức cần điều động;
c) Biện
pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp;
d) Đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều
động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi
khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
4. Trước
khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân
cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của
việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Biệt
phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực
hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời
hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
3. Công
chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc
biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương
đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
4. Thẩm quyền
biệt phái công chức:
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc
biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật.
5. Trình
tự, thủ tục biệt phái công chức:
a) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công
chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý
kiến;
b) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Trước
khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân
công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần
thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 28.
Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái
1. Công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công
tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Cơ
quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các
quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công
việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
3. Trường
hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
Mục 2.
CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29.
Chuyển ngạch công chức
1. Việc
chuyển ngạch được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch
công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc
làm mới.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức,
đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức hoặc quyết
định theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 30.
Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc
nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ
vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát,
xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng
ngạch.
3. Công
chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch;
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với
ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng
yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp
công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin
học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu
về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi.
Trường hợp
công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản
6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ,
tin học của ngạch dự thi.
d) Đáp ứng
yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định
tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp
công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã
hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu
thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ
xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch
công chức hiện giữ.
Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch
dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi nâng ngạch.
4. Cơ quan
quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của
công chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký
dự thi nâng ngạch của công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Xét nâng ngạch công chức
1. Công
chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3
Điều 30 Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp
sau đây:
a) Có
thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức
hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu
về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:
a) Đối với
nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương;
từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương: Được
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở;
b) Đối với
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương: Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đối với
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương: Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Căn cứ
vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng
công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng công chức báo
cáo cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức
ngay sau khi công chức đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan
quản lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của
công chức được xét nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét nâng ngạch
của công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Thi
nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Từ
ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Bộ Nội vụ
chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch
chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước.
Ban Tổ
chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công
chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội.
b) Từ
ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công
chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan
quản lý ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương
đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương
Cơ quan
quản lý công chức chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về
nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà
nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
3. Thi
nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương
đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan
quản lý công chức chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về
chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ
chức Trung ương (đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
4. Bộ Nội
vụ ban hành Nội quy, Quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức; chủ trì xây
dựng và cung cấp ngân hàng câu hỏi, đáp án thi môn kiến thức chung cho các kỳ
thi nâng ngạch công chức.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức
Khi tổ
chức thi nâng ngạch công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức quy định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Xây
dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức;
2. Xác
định chỉ tiêu nâng ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công
chức của từng cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc;
3. Thành
lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
4. Quyết
định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
5. Quyết
định tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
6. Công
nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
7. Kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều 34.
Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch
công chức, gửi Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung
ương (đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội) để có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm
quyền. Nội dung của Đề án gồm:
1. Xác
định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công
chức dự thi nâng ngạch;
2. Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên
ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng
công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí
việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Nghị định này);
3. Danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều
kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công
chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu số
03 ban hành kèm theo Nghị định này);
4. Dự kiến
thành viên tham gia Hội đồng thi nâng ngạch;
5. Tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi nâng ngạch;
6. Dự kiến
thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch.
Điều 35.
Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội
đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham
mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;
c) Các uỷ
viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức
thi nâng ngạch do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch
quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội
đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng
thi nâng ngạch đã biểu quyết. Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông
báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi;
b) Thành
lập các bộ phận giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập
Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức
thu phí dự thi nâng ngạch và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức
thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
đ) Báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức công nhận
kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức;
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Hội
đồng thi nâng ngạch công chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi
nâng ngạch hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong
thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội
đồng thi nâng ngạch, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng
ngạch.
Điều 36.
Hồ sơ nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ
thi nâng ngạch công chức:
a) Sơ yếu
lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước
thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản
lý, sử dụng công chức;
b) Bản
nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các
tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi theo quy định;
c) Bản sao
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi;
Trường hợp
công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin
học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì không phải nộp
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp
công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học quy định tại khoản 6,
khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
d) Các yêu
cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
2. Hồ sơ
xét nâng ngạch công chức:
Ngoài các
quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xét nâng ngạch công chức còn có bản sao
các văn bản minh chứng về tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch công chức quy
định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 37.
Hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch
Thi nâng
ngạch công chức được thực hiện như sau:
1. Môn
kiến thức chung:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công
vụ; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời
gian thi: 60 phút.
2. Môn
ngoại ngữ:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 30 câu hỏi về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc
theo yêu cầu của ngạch dự thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch quyết định;
c) Thời
gian thi: 30 phút.
3. Môn tin
học:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 30 câu hỏi theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời
gian thi: 30 phút.
4. Môn
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với
nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời
gian tối đa 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút; nội dung
thi theo yêu cầu của ngạch dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm
với thang điểm 100 cho mỗi bài thi;
b) Đối với
nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian
180 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100;
c) Đối với
nâng ngạch lên ngạch cán sự hoặc tương đương; ngạch chuyên viên hoặc tương
đương:
Thi viết,
thời gian 120 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100.
5. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thi trắc
nghiệm trên máy vi tính thì không phải thi môn tin học và phải thông báo điểm
của môn thi cho công chức dự thi được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm
bài thi trên máy vi tính. Không phúc khảo kết quả thi trắc nghiệm trên máy vi
tính.
6. Miễn
thi môn ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
a) Công
chức tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác;
b) Công
chức có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số đang
công tác ở vùng dân tộc thiểu số;
c) Công
chức có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định
trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
d) Công
chức có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn
của ngạch dự thi do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt
Nam theo quy định.
7. Miễn
thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
Điều 38.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Có số
câu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có kết
quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị
định này đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi nâng ngạch lên chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi
viết đề án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi bài thi)
và lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch
được giao.
3. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp
vụ bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như
sau: Công chức là nữ; công chức là người dân tộc thiểu số; công chức nhiều tuổi
hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh); công chức có thời gian công tác nhiều
hơn.
Nếu vẫn
không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức và quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức.
4. Không
bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 39.
Thông báo kết quả thi nâng ngạch
1. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi nâng ngạch
công chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức về kết quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về
điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được
biết.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, công chức dự thi có
quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm bài thi môn kiến thức chung, môn
ngoại ngữ, môn tin học (trong trường hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài thi
viết môn chuyên môn, nghiệp vụ. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách
nhiệm thành lập Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả
chấm phúc khảo chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định tại khoản này.
3. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi
nâng ngạch báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch
công chức phê duyệt kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và danh sách công chức
trúng tuyển.
4. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi nâng
ngạch, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi
và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức
có công chức tham dự kỳ thi.
Điều 40.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi
nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm
ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định:
a) Đối với
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
công chức trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với các
cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội).
b) Đối với
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương,
ngạch cán sự hoặc tương đương:
Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc
quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng
ngạch.
2. Việc
xếp lương ở ngạch mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 3. BỔ
NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 41.
Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời
hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời
điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thời
hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được
thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
Điều 42.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm
tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu
chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phải
được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy
hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan,
tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Có hồ
sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy
định.
4. Điều
kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
a) Công
chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị
bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05
năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Công
chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ
nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có
thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
c) Công
chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ
đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có đủ
sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm
nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến
kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều 43.
Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Người
đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể
cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết
định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá
nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về
ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề
xuất bổ nhiệm.
4. Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể
lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết
định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
về công tác cán bộ.
6. Công
chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch,
hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên
quan.
Điều 44.
Thẩm quyền bổ nhiệm
1. Đối với
các chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm
thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với
các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.
1. Trình
tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về bổ
nhiệm cán bộ.
2. Đối với
các chức vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền cho Ban cán sự đảng Chính phủ
quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định
của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc sau:
a) Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến thống nhất về chủ trương bổ nhiệm trước khi trình Ban Bí
thư xem xét, quyết định;
b) Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ để thẩm định.
3. Đối với
các chức vụ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng trước
khi Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thì ngoài việc
thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải
thực hiện các công việc sau:
a) Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến thống nhất về chủ trương bổ nhiệm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ
để thẩm định và Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi;
b) Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ để thẩm định;
c) Bộ Nội
vụ có văn bản gửi Ban Tổ chức Trung ương để lấy ý kiến thẩm định của các ban
của Trung ương Đảng, sau đó trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
1. Xin chủ
trương bổ nhiệm:
a) Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự
và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;
b) Cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức;
c) Chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có
thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn
nhân sự theo quy định.
2. Thực
hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1:
Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự
trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn,
điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng
đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
Kết quả
thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2:
Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu
kín.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ
cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Nguyên tắc
giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ;
người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được
triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên
50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới
thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại
hội nghị này.
c) Bước 3:
Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và
khả năng đáp ứng của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2,
tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành
phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Nguyên tắc
giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một
chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ
lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được
lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số
phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán
bộ chủ chốt.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại
hội nghị này.
Trường hợp
nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới
thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4:
Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới
thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ
cấp ủy cùng cấp; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức;
người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực
thuộc. Đối với cơ quan, tổ chức có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu
thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức. Hội nghị
phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Trình tự
lấy ý kiến:
Trao đổi,
thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của nhân sự.
Thông báo
danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch,
quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
Ghi phiếu
lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín
nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5:
Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy
định ở bước 1.
Trình tự
thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những
vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy
hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự
(bằng phiếu kín).
Nguyên tắc
lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp
có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do
người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý
kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu
quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Ra quyết
định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết
định.
3. Thực
hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a) Trường
hợp nhân sự do cơ quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức
thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
Gặp nhân
sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ
nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh
lý lịch.
Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý;
trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ra quyết
định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết
định.
b) Trường
hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ
nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số
công việc sau:
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự
kiến điều động, bổ nhiệm.
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác
về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh
đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Gặp nhân
sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công
tác.
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.
Ra quyết
định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết
định.
4. Căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thành
phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý
thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 47.
Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ
nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi
mô hình tổ chức:
a) Trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của
cơ quan, tổ chức mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ tương
đương hoặc cao hơn chức vụ công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới
hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu
cơ quan, tổ chức mới trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi
chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng;
b) Trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của
cơ quan, tổ chức mà chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ thấp hơn
chức vụ công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới thì việc bổ nhiệm
được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan
cấp trên trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp
sau:
a) Bổ
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được
thành lập;
b) Trường
hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức chỉ có một
lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường
hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ
chức mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ
nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường
hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ
chức không còn người lãnh đạo, quản lý.
3. Trường
hợp cơ quan, tổ chức chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ,
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao
quyền hoặc giao phụ trách cơ quan, tổ chức cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức. Thời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian
giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.
4. Trường
hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý và thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình bổ
nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thí điểm.
Hồ sơ nhân
sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại
các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định,
bao gồm:
1. Tờ
trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường
hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu
cơ quan phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quyết định);
2. Bản
tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy
trình bổ nhiệm;
3. Sơ yếu
lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý
xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
4. Bản tự
kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;
5. Nhận
xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối
sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;
6. Nhận
xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú
của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy
nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
7. Kết
luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
8. Bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
9. Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường
hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được
công nhận tại Việt Nam theo quy định;
10. Giấy chứng
nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 4. BỔ
NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Công
chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại
hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện
quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn
bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết.
2. Công
chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ
hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được
tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp
tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định.
3. Quyết
định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm
việc.
4. Trường
hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định
bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có
thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức
vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền
của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết
định.
5. Các
trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công
chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra,
truy tố, xét xử;
b) Công
chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công
chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở
lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều 50.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn
thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
tại thời điểm bổ nhiệm lại.
3. Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Đủ sức
khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không
thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Cấp nào có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 52.
Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm
nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải
ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức.
2. Công
chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời hạn giữ chức vụ gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức
hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành
phần: Thực hiện như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự
thực hiện: Công chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham
gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem
xét bổ nhiệm lại.
Biên bản
hội nghị, biên bản kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả
kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
4. Tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận và biểu quyết nhân sự:
Thành
phần: Thực hiện như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự
thực hiện:
Phân tích
kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Công chức được đề nghị bổ nhiệm
lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội
nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu;
Xác minh,
kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến
bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có
ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể
lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên
tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu
quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
Ra quyết
định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét
quyết định.
Điều 53.
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm
nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công
chức.
2. Công
chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Người
đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức
còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết
bằng phiếu kín.
Nhân sự
được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ
trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ
lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
Điều 54.
Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi
nghỉ hưu
1. Hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm lại thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Hồ sơ
đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao
gồm:
a) Tờ
trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi
nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp
trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết
định);
b) Biên
bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức;
c) Sơ yếu
lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý
xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự
nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức
vụ;
đ) Kết
luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
e) Nhận
xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú
của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy
nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
g) Bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
h) Giấy
chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 5.
LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 55.
Đối tượng, phạm vi luân chuyển
1. Đối
tượng luân chuyển:
a) Công
chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công
chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được
giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công
chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh
đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Chức danh
bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.
Điều 56.
Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
1. Có lập
trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Trong
quy hoạch, có năng lực và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
3. Về cơ
bản đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến.
4. Điều
kiện về độ tuổi:
a) Còn
thời gian công tác ít nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân
chuyển;
b) Riêng
công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển để thực hiện quy định không được bố trí
người địa phương và để thực hiện quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp ở một địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công
tác ít nhất một nhiệm kỳ.
5. Có đủ
sức khoẻ công tác.
Điều 57.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển
1. Thẩm
quyền quyết định luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của
Đảng và của pháp luật.
2. Trách
nhiệm thực hiện:
a) Cấp có
thẩm quyền quyết định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân
chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch;
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân
công công tác đối với công chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân
chuyển công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Cơ
quan, tổ chức, địa phương nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân
chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ
mối liên hệ thường xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận,
bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển;
c) Cơ
quan, tổ chức, địa phương nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển
của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý,
đánh giá công chức luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất
hướng bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển;
d) Công
chức được luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của
cấp có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng,
rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa
phương nơi đi;
đ) Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh
giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ
kết, tổng kết về công tác luân chuyển;
e) Các cơ
quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm
vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra,
giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân
chuyển.
Điều 58.
Kế hoạch luân chuyển
1. Căn cứ
quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực của công chức, cơ quan có thẩm quyền xây
dựng kế hoạch luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội dung
sau:
a) Nhu
cầu, vị trí luân chuyển;
b) Hình
thức luân chuyển;
c) Địa bàn
luân chuyển;
d) Thời
hạn luân chuyển;
đ) Chính
sách cần thiết bảo đảm thực hiện;
e) Dự kiến
phương án bố trí sau luân chuyển;
g) Thời
gian bắt đầu thực hiện kế hoạch luân chuyển.
2. Trên cơ
sở kế hoạch đã được phê duyệt, lập danh sách công chức lãnh đạo, quản lý luân
chuyển, nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện
luân chuyển.
Điều 59.
Quy trình luân chuyển
1. Bước 1:
Đề xuất chủ trương:
Căn cứ nhu
cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo,
quản lý của cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm
quyền xem xét, cho chủ trương.
2. Bước 2.
Đề xuất nhân sự luân chuyển:
Căn cứ vào
chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ
thông báo để các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân
chuyển.
3. Bước 3:
Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:
a) Cơ quan
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ
quan, tổ chức; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức
danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự
kiến luân chuyển;
b) Cấp uỷ,
tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá
về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác
và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu
chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định luân chuyển cán bộ.
4. Bước 4:
Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:
a) Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan
liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân
sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;
b) Tổ chức
gặp gỡ với công chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân
chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức
luân chuyển.
5. Bước 5:
Tổ chức thực hiện luân chuyển:
a) Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân
chuyển;
b) Cơ quan
có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;
c) Phối
hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực
hiện luân chuyển của công chức luân chuyển;
d) Phối
hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối
với công chức sau khi luân chuyển.
Điều 60.
Hồ sơ công chức luân chuyển
Hồ sơ công
chức luân chuyển thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại
Điều 48 của Nghị định này.
Điều 61.
Thời gian luân chuyển
Thời gian
luân chuyển ít nhất 3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp
đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 62.
Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển
1. Định kỳ
6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét,
đánh giá công chức luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Khi hết
thời gian luân chuyển:
a) Công
chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân
chuyển;
b) Tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển
trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;
c) Cấp có
thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.
Điều 63.
Bố trí công chức sau luân chuyển
Việc xem
xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ
quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết
quả nhận xét, đánh giá cán bộ.
Điều 64.
Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
1. Công
chức luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ
cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện
hưởng trong thời gian luân chuyển.
2. Công
chức luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công
chức luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi
lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).
4. Công
chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công
tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời
hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau
luân chuyển.
Mục 6. TỪ
CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 65.
Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc
xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Tự
nguyện thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
b) Do tự
nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao hoặc vị trí công tác không phù hợp;
c) Vì các
lý do chính đáng khác của công chức.
2. Công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được từ chức nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Đang
đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng
yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang
trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có
thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.
3. Quy
trình xem xét cho từ chức:
a) Chậm
nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức
đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp
công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì
cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề
xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu
quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50%
tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50%
thì do người đứng đầu quyết định.
4. Khi đơn
từ chức chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì công chức có đơn từ
chức vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 66.
Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc
xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Có hai
năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý
kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay
thế;
c) Bị xử
lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội
bộ;
đ) Các lý
do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy
trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có
đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định
tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ
quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý cán bộ;
b) Chậm
nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu
kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do
người đứng đầu quyết định.
3. Công
chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân
công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất
lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có
thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều 67.
Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ
trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
2. Các văn
bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền, đơn đề nghị của công chức.
3. Biên
bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
1. Công
chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù
hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù
hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành
đến hết thời hạn giữ chức vụ.
2. Công
chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ
ngày có quyết định miễn nhiệm.
3. Sau khi
từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được
giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức:
a) Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức
lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo;
b) Trong
khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ
và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.
Mục 7.
CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 69.
Trách nhiệm rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức:
a) Hàng
năm, tiến hành rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình quản lý;
b) Đề xuất
cấp có thẩm quyền đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong
hoạt động công vụ;
c) Chịu
trách nhiệm về việc đề xuất hoặc không đề xuất của mình.
2. Trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý công chức:
a) Lập
danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ
chức quản lý (nếu có);
b) Xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thường xuyên rà soát, phát hiện người có tài năng
trong hoạt động công vụ;
c) Quyết
định đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công
vụ sau khi trao đổi ý kiến với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi đưa vào
danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ phải chú trọng tới yếu tố
phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức, bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 70.
Chính sách chung đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng:
a) Được cử
tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành,
nghề, lĩnh vực công tác phù hợp với định hướng phát triển;
b) Được cử
tham gia các khóa đào tạo tập trung trong nước, quốc tế đối với các chương
trình phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển;
c) Được cử
tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực, địa
phương do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2. Chính
sách về môi trường làm việc, trang thiết bị làm việc:
a) Được
tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên
môn của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức đang công tác;
b) Được
cấp có thẩm quyền phân công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công
việc, nhiệm vụ cụ thể. Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo yêu cầu của người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Được
đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Trường hợp cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị
đặc biệt để thực hiện các nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp
dụng trong thực tiễn;
d) Được bố
trí, sắp xếp nhân lực, vật lực phục vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ
thể, kể cả ngoài thời gian làm việc;
đ) Được
tạo điều kiện tiếp cận các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu
khoa học;
e) Được đề
xuất dự toán kinh phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; được giao,
quyết định việc sử dụng kinh phí; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có
thẩm quyền việc sử dụng kinh phí được giao.
3. Chính
sách về quy hoạch, bổ nhiệm:
a) Được ưu
tiên xem xét, lựa chọn quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc
chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực công tác;
b) Được ưu
tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu
ngành của lĩnh vực phù hợp với chuyên môn công tác; được giao chủ trì các đề
tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
4. Chính
sách về tiền lương, chế độ phúc lợi và các chính sách khác: Người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định việc áp dụng chính sách tiền lương, chế độ
phúc lợi và các chính sách khác sau đây:
a) Chế độ
phụ cấp tăng thêm so với mức lương theo hệ số hiện hưởng. Phụ cấp tăng thêm
không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế.
Kinh phí tăng thêm được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và
được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước;
b) Đặc
cách nâng lương trước thời hạn hoặc đặc cách xét nâng ngạch công chức nếu có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ hoặc được xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp kể từ ngày có
quyết định tuyển dụng, nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch cao
hơn liền kề trong cùng ngành chuyên môn với ngạch hiện giữ mà không yêu cầu về
thời gian giữ ngạch theo quy định;
c) Được ưu
tiên thuê nhà công vụ hoặc vay tiền mua nhà trả góp theo bảo lãnh của cơ quan,
tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của
Chính phủ;
d) Được
giữ nguyên chế độ, chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Trường hợp địa điểm học tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các
chế độ như đối với người được cử đi công tác.
5. Căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3
và khoản 4 Điều này; quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế
của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức quyết định chính sách cụ thể áp dụng đối với từng
trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 71.
Nội dung quản lý công chức
1. Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về công chức.
2. Xây
dựng kế hoạch, quy hoạch công chức.
3. Quy
định ngạch, chức danh, mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác
định số lượng và quản lý biên chế công chức.
5. Tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công
chức.
8. Tổ chức
thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực
hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ
đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 72.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây
dựng dự án luật, pháp lệnh về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2. Xây
dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình phát triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản lý
công chức và biên chế công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến
lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài
năng; tiêu chuẩn chức danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức.
4. Quy
định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành
chính nhà nước; thẻ công chức.
5. Quản lý
về số lượng và cơ cấu ngạch công chức.
6. Có ý
kiến với cơ quan quản lý công chức việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
7. Hướng
dẫn và tổ chức thống kê đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ
liệu quốc gia về đội ngũ công chức.
8. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
9. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức.
10. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 73.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
trở xuống.
2. Tổ chức
việc tuyển dụng và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi
dưỡng công chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Quyết
định danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế
công chức theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Quản lý
chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý.
5. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính
sách đối với công chức thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
6. Quy
định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức
thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
được giao quản lý và tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý.
8. Tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
10. Thực
hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo quy định.
11. Hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý.
12. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 74.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
trở xuống.
2. Tổ chức
việc tuyển dụng và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
công chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Quyết
định danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế
công chức theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức
thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý.
6. Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực
hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo quy định.
8. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý.
9. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 75.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí,
phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực
hiện việc tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan
quản lý công chức bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều
động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy
định.
4. Đánh
giá công chức theo quy định.
5. Thực
hiện khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực
hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
7. Thống
kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
8. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 76.
Chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện báo
cáo về công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều
68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội
vụ quy định cụ thể và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công
chức.
Điều 77.
Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1. Đối với
người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp:
a) Việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người vào làm việc trong tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hoạt động trong phạm vi cả nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao được áp dụng quy định tại Nghị định này;
b) Việc
tiếp nhận vào làm công chức đối với người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên
chế được cấp có thẩm quyền giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả
nước được áp dụng quy định tại Điều 18 Nghị định này.
2. Việc
thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục
vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước , như sau:
a) Đối
tượng được thực hiện:
Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ
chức cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;
Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ
quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo lý luận chính
trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
Người đứng
đầu Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Chế độ
được thực hiện:
Các quyền của công chức quy định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Thực hiện
quy trình điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Đối với
cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng
công chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), thi nâng ngạch công
chức trước ngày ban hành Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế
hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
3. Bãi bỏ
toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
b) Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
c) Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cán bộ công chức lãnh đạo.
4. Bãi bỏ
một phần các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức.
Điều 79.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các
quy định khác có liên quan.
2. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có
thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
Điều 80.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 138/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số
01 |
Phiếu
Đăng ký dự tuyển |
Mẫu số
02 |
Số
lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương
ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan,
tổ chức thuộc phạm vi quản lý |
Mẫu số
03 |
Danh
sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với
vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………, ngày.... tháng.... năm ……
(Dán ảnh 4x6) |
Vị trí
dự tuyển(1): ………………………………………………………………… Đơn vị
dự tuyển(2): ………………………………………………………………… |
|
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và
tên: ……………………………………………………………………………………………… Ngày,
tháng, năm sinh: ………………………………………… Nam(3) □ Nữ □ Dân tộc:
…………………………………… Tôn giáo: ………………………………………………… Số CMND
hoặc Thẻ căn cước công dân: ……………… Ngày cấp: ………… Nơi cấp: ………… Ngày vào
Đảng Cộng sản Việt Nam: …………………… Ngày chính thức: ……………………… Số điện
thoại di động để báo tin: ……………………………… Email: ……………………………… |
Quê
quán: ………………………………………………………………………………………………… |
Hộ khẩu
thường trú: …………………………………………………………………………………… |
Chỗ ở
hiện nay (để báo tin): …………………………………………………………………………… |
Tình
trạng sức khoẻ: ……………………Chiều cao: ……………… Cân nặng: …………………kg |
Thành
phần bản thân hiện nay: ………………………………………………………………………… |
Trình độ
văn hoá: ………………………………………………………………………………………… |
Trình độ
chuyên môn: …………………………………………………………………………………… |
II. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối quan hệ |
Họ và tên |
Ngày, tháng, năm sinh |
Quê quán, nghề nghiệp, chức danh, chức
vụ, cơ quan, tổ chức công tác, học tập, nơi ở (trong, ngoài nước); thành viên
các tổ chức chính trị - xã hội.....) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày, tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ |
Tên trường, cơ sở đào tạo cấp |
Trình độ văn bằng, chứng chỉ |
Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ |
Chuyên ngành đào tạo (ghi theo bảng
điểm) |
Ngành đào tạo |
Hình thức đào tạo |
Xếp loại bằng, chứng chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu
có)
Từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm |
Cơ quan, tổ chức công tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
V. MIỄN THI NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh
thuộc diện miễn thi ngoại ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi
ngoại ngữ do: ………………………………………………………………………………
Miễn thi
tin học do: ……………………………………………………………………………………
VI. ĐĂNG KÝ DỰ THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh
lựa chọn và ghi rõ đăng ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm tại Thông báo
tuyển dụng).
Đăng ký dự
thi ngoại ngữ: ……………………………………………………………………………
VII. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
VII. NỘI DUNG KHÁC THEO YÊU CẦU CỦA CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin
cam đoan những lời khai trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông
báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết
quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển
dụng kế tiếp tại cơ quan tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU |
Ghi chú:
(1) Ghi
đúng vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
(2) Ghi
đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người
viết phiếu tích dấu X vào ô tương ứng ô Nam, Nữ.
Tên Bộ,
ngành, địa phương
TT |
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị |
Số lượng
hiện có |
Nhu cầu
bố trí theo vị trí việc làm |
Đăng ký
chỉ tiêu nâng ngạch |
||||||||||||||
Tổng Số |
Chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương |
Chuyên
viên chính hoặc tương đương |
Chuyên
viên hoặc tương đương |
Cán sự
hoặc tương đương |
Nhân
viên hoặc tương đương |
Chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương |
Chuyên
viên chính hoặc tương đương |
Chuyên
viên hoặc tương đương |
Cán sự
hoặc tương đương |
Nhân
viên hoặc tương đương |
Chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương |
Chuyên
viên chính hoặc tương đương |
Chuyên
viên hoặc tương đương |
|||||
Số thiếu
theo vị trí việc làm |
Chỉ tiêu
đăng ký |
Số thiếu
theo vị trí việc làm |
Chỉ tiêu
đăng ký |
Số thiếu
theo vị trí việc làm |
Chỉ tiêu
đăng ký |
|||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày…… tháng…… năm…… |
Ghi chú:
- Cột (2):
Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị theo cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành, địa phương.
- Cột
(14), cột (15) và cột (16): Số liệu tại các cột này được xác định trên cơ sở số
nhu cầu bố trí theo vị trí việc làm trừ số lượng hiện có
Tên Bộ,
ngành, địa phương: ………………………………
TT |
Họ và
tên |
Ngày
tháng năm sinh |
Chức vụ
hoặc chức danh công tác |
Cơ quan
đơn vị đang làm việc |
Thời
gian giữ ngạch (kể cả ngạch tương đương) |
Mức
lương hiện hưởng |
Văn
bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi |
Có đề
án, công trình |
Được
miễn thi |
Ngoại
ngữ đăng ký thi |
Ghi chú |
|||||||
Nam |
Nữ |
Mã số
ngạch hiện giữ |
Hệ số
lương |
Trình độ
chuyên môn |
Trình độ
lý luận chính trị |
Trình độ
QLNN |
Trình độ
tin học |
Trình độ
ngoại ngữ |
Tin học |
Ngoại
ngữ |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày…… tháng…… năm…… |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét