CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
QUY ĐỊNH THI HÀNH BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ
luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ.
Nghị định
này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm tài
sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (sau đây
gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.
1. Bên bảo
đảm, bên nhận bảo đảm, người có nghĩa vụ được bảo đảm.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bảo đảm bao gồm bên cầm cố, bên
thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán
tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ
sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ đối với
biện pháp cầm giữ.
2. Bên
nhận bảo đảm bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản
có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp
tín chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.
3. Người
có nghĩa vụ được bảo đảm là người mà nghĩa vụ của họ được bảo đảm thực hiện
thông qua biện pháp bảo đảm. Người có nghĩa vụ được bảo đảm có thể đồng thời
hoặc không đồng thời là bên bảo đảm.
4. Tài sản
gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng
nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác;
cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
5. Hợp
đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp
đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có
bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
Hợp đồng
bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa
thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.
Hợp đồng
bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
6. Giấy
chứng nhận bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản theo
quy định của pháp luật.
7. Thời
hạn hợp lý là khoảng thời gian được hình thành theo thói quen đã được xác lập
giữa các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều kiện bình thường, các bên
trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể khác có quyền, lợi ích
liên quan có thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 4. Áp
dụng pháp luật và thỏa thuận về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp pháp luật về đất đai, nhà
ở, đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, tài nguyên thiên
nhiên, thủy sản, lâm nghiệp, hàng không, hàng hải, sở hữu trí tuệ, khoa học và
công nghệ hoặc lĩnh vực khác có quy định đặc thù về tài sản bảo đảm, xác lập,
thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng quy định đặc
thù đó.
Trường hợp
bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm bị tuyên bố
phá sản thì việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản, xử lý khoản nợ có bảo đảm và
các biện pháp bảo toàn tài sản áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Trường
hợp các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận khác với quy
định tại Nghị định này mà phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự, không vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, không vi phạm
giới hạn việc thực hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
3. Trường
hợp chủ sở hữu tài sản và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ của người khác thì áp dụng quy định về cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản.
4. Trường
hợp thỏa thuận có nội dung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng các bên không
xác định rõ hoặc xác định không chính xác tên biện pháp bảo đảm mà nội dung
thỏa thuận phù hợp với biện pháp bảo đảm quy định tại Bộ luật Dân sự thì áp
dụng quy định về biện pháp bảo đảm tương ứng với nội dung thỏa thuận này.
Điều 5.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản
1. Một
nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp
nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận
về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện
pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.
2. Một
nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo
thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận
thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ.
Điều 6.
Giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận
1. Trường hợp tài sản bảo đảm được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch dân sự khác mà
bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận thì người này giao bản
chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực hiện
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
bên nhận bảo đảm giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch
liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại bản chính Giấy chứng nhận cho bên
nhận bảo đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục, nếu chậm hoặc không giao lại
bản chính Giấy chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Bên bảo
đảm được dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu
lực của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng hoặc
lưu hành tài sản.
2. Việc giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về
tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
Điều 7.
Quyền truy đòi tài sản bảo đảm
1. Quyền
của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt
trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng
cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử
dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền
truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài
sản sau đây:
a) Tài sản
bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền
sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;
b) Tài sản
thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;
c) Tài sản
bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị
định này;
d) Trường
hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
3. Trường
hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi
tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy
định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định
khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết
hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong
trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản.
Điều 8.
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản
hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự,
luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về
quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản
bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản
thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện
pháp cầm giữ;
4. Tài sản
thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
1. Việc mô
tả tài sản bảo đảm do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận, phù hợp với
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, các Điều 12, 13, 18 và 19 Nghị định
này.
2. Trường
hợp tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật
phải đăng ký thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải phù hợp với thông
tin trên Giấy chứng nhận.
3. Trường
hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận
phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.
Điều 10.
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Việc
dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với
tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
2. Trường
hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký
và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa
thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được
thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp
tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt,
công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo
đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của
pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay,
tàu biển.
3. Trường
hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng
quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền
đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
4. Việc
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp
dụng đối với quyền sử dụng đất.
Điều 11.
Tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng
1. Tài sản
thuộc sở hữu của chủ thể quyền bề mặt quy định tại khoản 2
Điều 271 của Bộ luật Dân sự được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp
tài sản quy định tại khoản này là tài sản gắn liền với đất thì áp dụng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9, các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này.
2. Hoa
lợi, lợi tức hoặc tài sản khác có được từ việc khai thác, sử dụng tài sản là
đối tượng của quyền hưởng dụng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 12.
Vật có vật phụ, vật đồng bộ, vật đặc định
Tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vật có vật phụ, vật đồng bộ hoặc vật đặc
định thì việc mô tả phải thể hiện được đặc điểm để xác định vật này theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Điều 13.
Giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi
Giấy tờ có
giá, chứng khoán, số dư tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng việc mô tả tài sản bảo đảm
phải phù hợp với quy định của pháp luật về giấy tờ có giá, chứng khoán, ngân
hàng.
Điều 14.
Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
Bên có
quyền trong hợp đồng được dùng quyền đòi nợ, các khoản phải thu, quyền yêu cầu
thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án đầu tư; quyền cho thuê, cho
thuê lại; quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác trị giá được bằng tiền
hình thành từ hợp đồng; quyền được bồi thường thiệt hại; quyền khác trị giá
được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 15.
Tài sản hình thành từ việc góp vốn
Chủ thể
góp vốn được dùng cổ phần, phần vốn góp, quyền mua phần vốn góp hoặc lợi tức
phát sinh từ cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi
thương mại là doanh nghiệp xã hội để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật liên quan và điều lệ của pháp nhân (nếu có).
Điều 16.
Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên
Chủ thể có
quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật liên quan
được dùng quyền khai thác khoáng sản; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật;
hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; tài nguyên nước, bao gồm
nước mặt, nước biển và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; yến sào thiên nhiên; quyền khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác trị giá được bằng tiền để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
Việc dùng
quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều này phải phù hợp với quy định của pháp
luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác.
Chủ sở hữu
quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, hoạt động
khoa học, công nghệ được dùng quyền tài sản đối với đối tượng quyền tác giả,
quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ; quyền khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ thông tin, hoạt động khoa học, công nghệ để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
Điều 18.
Dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án đầu tư
Chủ đầu tư
được dùng dự án đầu tư mà Luật Đầu tư, luật khác liên quan không cấm chuyển
nhượng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Chủ đầu tư
có thể dùng toàn bộ dự án đầu tư, quyền tài sản của mình về khai thác, quản lý
dự án đầu tư và quyền tài sản khác hoặc tài sản khác thuộc dự án đầu tư để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp
dự án đầu tư dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là dự án xây dựng nhà ở, dự án
xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án khác mà theo quy định của pháp
luật liên quan phải có Giấy chứng nhận, Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc căn cứ pháp lý khác thì việc mô tả trong hợp đồng bảo đảm phải thể
hiện được căn cứ pháp lý này.
Điều 19.
Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng
Hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được mô tả theo giá trị tài sản hoặc theo loại
hàng hóa. Việc mô tả đối với tài sản bảo đảm là kho hàng còn phải thể hiện được
địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng.
Hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể là hàng hóa trong kho
hoặc là hàng hóa đang tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 20.
Đầu tư vào tài sản thế chấp
1. Trường
hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế
chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Dân sự thì
phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp.
2. Việc
đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong
trường hợp:
a) Bên thứ
ba đầu tư vào tài sản thế chấp;
b) Bên thế
chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản
thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.
3. Bên nhận
thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư nếu việc đầu tư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp.
4. Trường
hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho
bên nhận thế chấp.
5. Trường
hợp bên bảo đảm hoặc bên thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo
đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy
định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 21.
Biến động về tài sản bảo đảm
1. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm thỏa thuận về việc chia, tách một tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản
phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì giải quyết như sau:
a) Việc
chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới
được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm;
b) Việc
chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình
thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo
đảm.
2. Trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc hợp nhất, sáp nhập hoặc
trộn lẫn tài sản bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản bảo đảm được chế biến
tạo thành tài sản mới thì tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Tài sản
mới được tạo thành do hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn mà không chia được thì
phần giá trị tài sản bảo đảm được hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn vào tài sản
mới trở thành tài sản bảo đảm;
b) Vật mới
được tạo thành do chế biến thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì vật mới tiếp tục là
tài sản bảo đảm. Trường hợp vật mới không thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì giá
trị phần tài sản bảo đảm được chế biến trở thành tài sản bảo đảm.
3. Trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài sản bảo đảm để
góp vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã
hội thì cổ phần hoặc phần vốn góp là tài sản bảo đảm, trừ trường hợp bên nhận
bảo đảm và pháp nhân nhận góp vốn có thỏa thuận về việc tài sản bảo đảm mang
góp vốn tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài sản đang được
bảo hiểm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc tài sản đang dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ mà được bảo hiểm thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường
hoặc tài sản thay thế mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm
trở thành tài sản bảo đảm.
5. Trường
hợp tài sản bảo đảm là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt được thu
hoạch, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng bị phá dỡ thì hoa lợi
hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch hoặc phá dỡ trở thành tài sản bảo
đảm.
6. Trường
hợp tài sản đang dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo đảm cài đặt,
tích hợp phần mềm, hệ thống phần mềm phù hợp với quy định của pháp luật liên
quan thì quyền tài sản đối với phần mềm, hệ thống phần mềm trong phạm vi tài
sản bảo đảm này cũng là tài sản bảo đảm.
7. Trường
hợp tài sản bảo đảm bị thu hồi do bên bảo đảm vi phạm pháp luật liên quan thì
bên bảo đảm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo đảm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường hợp bên bảo đảm được Nhà nước
thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật liên quan thì tài sản được
thanh toán hoặc bồi thường trở thành tài sản bảo đảm.
8. Trường
hợp không còn tài sản bảo đảm do bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì số tiền được bồi
thường, tài sản được thay thế hoặc tài sản được trao đổi theo quy định của pháp
luật liên quan trở thành tài sản bảo đảm.
9. Trường
hợp tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc bị phá dỡ, bị tịch
thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được xác định là
không còn tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 7 và 8
Điều này.
10. Trường
hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan làm cho tài sản
bảo đảm không còn hoặc bị thay thế mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản
được thay thế thì tài sản này trở thành tài sản bảo đảm.
XÁC LẬP, THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Mục 1.
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM XÁC LẬP THEO THỎA THUẬN
Tiểu mục
1. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 22.
Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp
đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng,
chứng thực.
2. Hợp
đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên
thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp
đồng được giao kết.
3. Trường
hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo
đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được
bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến
tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
4. Biện
pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay
đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.
Điều 23.
Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba
1. Biện
pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp
hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trường
hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác
liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của
bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba.
3. Trường
hợp không thuộc khoản 2 Điều này thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của
biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo
đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.
Nắm giữ
tài sản bảo đảm quy định tại khoản này là việc bên nhận bảo đảm trực tiếp quản
lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản
bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng bên nhận bảo đảm
vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.
4. Trường
hợp tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này được
giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với
người thứ ba phát sinh từ thời điểm:
a) Bên
nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm;
b) Người
quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc
bên ký cược;
c) Hợp
đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài
sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược.
5. Hiệu
lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài
sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.
Điều 24.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
1. Bên
nhận bảo đảm xác lập quyền đối với phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm là tài sản
hình thành trong tương lai kể từ thời điểm phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm
này được hình thành.
2. Hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai với
người thứ ba được áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 23 Nghị
định này.
Điều 25.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
1. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba quy định tại Điều 22 và
Điều 23 Nghị định này có hiệu lực đối với toàn bộ nghĩa vụ trong tương lai.
Trường hợp
nghĩa vụ trong tương lai được hình thành mà các bên thỏa thuận xác lập hợp đồng
bảo đảm mới, biện pháp bảo đảm mới đối với nghĩa vụ này thì hiệu lực đối kháng
của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh theo hợp đồng bảo đảm, biện
pháp bảo đảm được xác lập mới.
2. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba không thay đổi hoặc không
chấm dứt trong trường hợp các bên không thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ
trong tương lai, thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thời hạn bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
1. Trường
hợp thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 325 và Điều 326 của Bộ luật Dân sự thì hợp đồng thế
chấp vẫn còn hiệu lực, biện pháp thế chấp vẫn còn hiệu lực đối kháng với người
thứ ba khi tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất không phải là tài
sản bảo đảm được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở
hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Hiệu
lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản
được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng với người thứ ba không thay đổi
hoặc không chấm dứt trong trường hợp quyền sử dụng đất có quyền bề mặt, tài sản
là đối tượng của quyền hưởng dụng được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển
giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 27.
Xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm bằng tài sản chung của
vợ chồng
1. Trường
hợp dùng tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là số dư tiền
gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chứng khoán hoặc động
sản khác theo quy định của pháp luật không phải đăng ký thì vợ hoặc chồng đứng
tên người gửi tiền, chứng khoán hoặc đang chiếm hữu động sản được tự mình xác
lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:
a) Chế độ
tài sản theo thỏa thuận có quy định khác hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác và
bên nhận bảo đảm đã được cung cấp thông tin về quy định này hoặc về thỏa thuận
này;
b) Vợ
chồng và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác.
2. Trường
hợp vợ chồng thỏa thuận về việc một bên dùng tài sản chung để góp vốn vào pháp
nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội hoặc để thành
lập doanh nghiệp tư nhân thì người góp vốn, người đứng tên chủ doanh nghiệp tư
nhân được tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm liên
quan đến phần vốn góp trong pháp nhân, tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp
vợ chồng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc dùng tài sản chung để góp vốn
theo quy định tại khoản này nhưng việc góp vốn đã được thực hiện theo đúng thủ
tục được quy định trong pháp luật liên quan mà người không trực tiếp kinh doanh
biết hoặc phải biết về việc góp vốn nhưng không phản đối thì coi như đã có thỏa
thuận.
3. Trường hợp hợp đồng bảo đảm, biện
pháp bảo đảm được xác lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà vợ
chồng ly hôn thì người đã xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm tiếp tục
thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm đã được xác lập, trừ trường hợp
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyết định khác.
Điều 28.
Thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm
1. Bên
mua, bên nhận chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu trở
thành bên nhận bảo đảm trong trường hợp quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu
cầu thanh toán khác có biện pháp bảo đảm được bán, được chuyển nhượng hoặc được
chuyển giao khác về quyền sở hữu.
Bên nhận
bảo đảm mới phải thông báo cho bên bảo đảm để biết về việc thay đổi bên nhận
bảo đảm trước khi nghĩa vụ được bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
2. Bên kế
thừa trở thành bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo
đảm trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được
bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại.
3. Việc
bán, chuyển nhượng hoặc chuyển giao khác về quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
này và quy định khác liên quan về chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo
đảm, chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm không phải xác lập lại hợp đồng
bảo đảm.
Điều 29.
Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm với hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
1. Hợp
đồng bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm.
2. Trường
hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ, bị đơn phương
chấm dứt thực hiện thì giải quyết như sau:
a) Các bên
chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt;
b) Các bên
đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì hợp
đồng bảo đảm không chấm dứt. Bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để
thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.
Điều 30.
Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần
1. Trường
hợp một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu theo quy định của Bộ
luật Dân sự, luật khác liên quan thì nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện theo phần
nội dung này trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, bao gồm:
a) Phần
nội dung của hợp đồng thuộc quyền của người không tham gia hợp đồng bảo đảm
trong trường hợp tài sản dùng để bảo đảm thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp quy
định tại Điều 27 Nghị định này;
b) Phần
nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số người không có năng lực
pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng bảo đảm
trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người;
c) Phần
nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số tài sản không đủ điều kiện
để dùng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm
thực hiện bằng nhiều tài sản;
d) Phần
nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội hoặc giới hạn thực
hiện quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan trong trường
hợp các phần nội dung khác của hợp đồng bảo đảm không vi phạm;
đ) Nội
dung khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
2. Trường
hợp một nghĩa vụ được nhiều người cùng bảo lãnh hoặc được bảo đảm thực hiện
bằng nhiều tài sản mà chỉ có một, một số người cùng bảo lãnh hoặc chỉ có một,
một số tài sản bảo đảm thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu
thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm này
được giải quyết theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Dân
sự và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
1. Thỏa
thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311
của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho
bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ
tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.
2. Trường
hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì
bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu
bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó
mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết
để ngăn chặn.
3. Trường
hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng,
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và
bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
4. Quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố
bị hao mòn tự nhiên.
Điều 32.
Bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố
Trường hợp
bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố
được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì
biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế
tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố
theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự.
Điều 33.
Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác
Việc thế
chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác không cần
có sự đồng ý của người có nghĩa vụ nhưng người này phải được bên nhận thế chấp
thông báo để biết trước khi thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 34.
Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn
1. Trường
hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải
thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
2. Việc
tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định
tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự không làm chấm dứt
hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp tục thuê, mượn cho
đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.
3. Trường
hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên
thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho
bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm
xử lý tài sản thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn
được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài
sản, quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Việc nhận
thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Bên
nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là
công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Việc
nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng
về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3. Trường
hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm
trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi
chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa
thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357,
khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận
về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và
không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi
không trả nợ đúng hạn;
4. Điều
kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự,
luật khác liên quan.
1. Trường
hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp mà
đã được chuyển giao cho bên nhận thế chấp ngay tình trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Bộ luật Dân sự thì
hợp đồng thế chấp không bị vô hiệu; quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 133 của Bộ luật Dân sự.
2. Chuyển
giao tài sản thế chấp quy định tại khoản 1 Điều này là việc bên thế chấp không
giao tài sản thế chấp nhưng bên nhận thế chấp đã giữ Giấy chứng nhận về tài sản
thế chấp theo thỏa thuận hoặc đã thực hiện biện pháp thực tế cần thiết khác để
bên thế chấp không vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 320
của Bộ luật Dân sự.
Điều 37.
Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
Trường hợp
một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác
định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền
trả trước.
Điều 38.
Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược
1. Bên đặt
cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu cầu
bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập
giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo
quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị;
b) Trao
đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài
sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược đồng ý;
c) Thanh
toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn
tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.
Chi phí
hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời
điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải
thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy
hoại hoặc bị hư hỏng;
d) Thực
hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài
sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Bên
nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu cầu
bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch
dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của
bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;
b) Sở hữu
tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực
hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn
để trả lại cho bên nhận ký cược;
c) Bảo
quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
d) Không
xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược
khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;
đ) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
Điều 39.
Việc gửi, thanh toán tiền được dùng để ký quỹ
1. Khoản
tiền được dùng để ký quỹ (sau đây gọi là tiền ký quỹ) được gửi vào tài khoản
phong tỏa tại tổ chức tín dụng theo thỏa thuận hoặc do bên có quyền chỉ định để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Tiền ký
quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định.
3. Trường
hợp nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ được dùng để thanh toán
nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại sau khi trừ phí dịch vụ (sau đây gọi là thanh
toán nghĩa vụ).
Điều 40.
Quyền, nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ
1. Tổ chức
tín dụng nơi ký quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Hưởng
phí dịch vụ;
b) Yêu cầu
bên có quyền thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ
tiền ký quỹ;
c) Thanh
toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong phạm vi tiền ký quỹ;
d) Hoàn
trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu
của bên có quyền và khi chấm dứt ký quỹ;
đ) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Bên ký
quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi
ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền;
b) Yêu cầu
tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều này; được trả lãi trong trường hợp có thỏa thuận với tổ chức tín dụng
nơi ký quỹ;
c) Rút
bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác
trong trường hợp bên có quyền đồng ý;
d) Nộp đủ
tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
đ) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
3. Bên có quyền trong ký quỹ có quyền,
nghĩa vụ:
a) Yêu cầu
tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán nghĩa vụ đầy đủ, đúng hạn trong phạm vi
tiền ký quỹ;
b) Thực
hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ trong việc thực
hiện quyền tại điểm a khoản này;
c) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
Tiểu mục
6. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 41.
Quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản mua
1. Trường
hợp bên mua phải trả lại tài sản mua cho bên bán do vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nhưng tại thời điểm hoàn trả, giá trị tài sản lớn hơn giá trị tài sản ban đầu
do bên mua hoặc bên thứ ba đã đầu tư làm tăng giá trị tài sản thì bên bán phải
hoàn lại giá trị chênh lệch cho người đã đầu tư vào tài sản.
Việc đầu
tư vào tài sản mua phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này.
2. Bên mua
không phải chịu trách nhiệm về hao mòn tự nhiên của tài sản được bảo lưu quyền
sở hữu.
Điều 42.
Chuyển giao quyền, nghĩa vụ về bảo lưu quyền sở hữu
1. Bên bán chuyển giao quyền yêu cầu
bên mua thanh toán tiền thì quyền bảo lưu quyền sở hữu cũng được chuyển cho bên
nhận chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán tiền.
2. Bên mua mà bán hoặc chuyển giao khác
về quyền đối với tài sản mua sau khi bảo lưu quyền sở hữu được đăng ký thì
người mua lại, người nhận chuyển giao quyền đối với tài sản mua phải kế thừa
nghĩa vụ về bảo lưu quyền sở hữu.
Điều 43.
Thỏa thuận về bảo lãnh
1. Bên bảo
lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm
bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
2. Trường
hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên
bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
nghĩa vụ được bảo lãnh.
3. Thỏa
thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo
lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác.
Điều 44.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm
theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Do bên
được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
b) Do bên
được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
c) Do bên
được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
d) Do bên
được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
đ) Do bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự;
e) Căn cứ
khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên
quan.
2. Trường
hợp có căn cứ tại khoản 1 Điều này, bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo
lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có quyền từ chối thực
hiện nghĩa vụ trong trường hợp căn cứ được bên nhận bảo lãnh thông báo không
thuộc phạm vi cam kết bảo lãnh.
3. Bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn thỏa thuận. Trường hợp
không có thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện trong thời hạn hợp lý kể từ
thời điểm nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh.
4. Bên bảo
lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho
bên được bảo lãnh biết. Trường hợp bên được bảo lãnh vẫn thực hiện nghĩa vụ
được bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho
mình tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực
hiện.
Điều 45.
Bên bảo đảm bằng tín chấp
Trường hợp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tín chấp thì tổ chức ở xã, phường, thị trấn của
Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công
đoàn cơ sở là bên bảo đảm bằng tín chấp, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức này
quy định khác.
Điều 46.
Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
1. Bên bảo
đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa vụ:
a) Chủ
động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Xác
nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của
người vay khi vay vốn;
c) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Tổ chức
tín dụng cho vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu cầu
bên bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn
đốc trả nợ;
b) Phối
hợp với bên bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi nợ;
c) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
3. Người
vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Sử dụng
vốn vay để sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống hoặc tiêu dùng phù
hợp với mục đích vay;
b) Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp
kiểm tra việc sử dụng vốn vay;
c) Trả nợ
đầy đủ gốc và lãi vay (nếu có) đúng hạn cho tổ chức tín dụng cho vay;
d) Quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
Điều 47.
Bảo đảm quyền cầm giữ
1. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan yêu cầu bên cầm giữ giao tài sản cầm giữ để giải quyết vụ việc theo quy
định pháp luật thì việc giao tài sản cầm giữ trong trường hợp này không phải là
căn cứ chấm dứt cầm giữ.
2. Trường
hợp chủ sở hữu tài sản hoặc người có quyền khác đưa tài sản đang bị cầm giữ vào
giao dịch dân sự thì bên cầm giữ không có nghĩa vụ giao tài sản cho bên tham
gia giao dịch dân sự đó, trừ trường hợp:
a) Nghĩa
vụ đối với bên cầm giữ đã được hoàn thành;
b) Nghĩa
vụ đối với bên cầm giữ chưa được hoàn thành nhưng thuộc trường hợp cầm giữ tài
sản chấm dứt quy định tại các khoản 1, 2 hoặc 5 Điều 350
của Bộ luật Dân sự.
Điều 48.
Thực hiện quyền cầm giữ
1. Bên cầm
giữ chỉ được cầm giữ tài sản hoặc phần tài sản liên quan trực tiếp đến phần
nghĩa vụ bị vi phạm. Trường hợp đối tượng của phần nghĩa vụ bị vi phạm bao gồm
nhiều tài sản thì bên cầm giữ có quyền lựa chọn tài sản để cầm giữ.
2. Đối
tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc để tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ
chiếm giữ sản phẩm được tạo ra hoặc nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Trường
hợp đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc không tạo ra sản phẩm thì
bên cầm giữ chiếm giữ công cụ, phương tiện được bên có nghĩa vụ giao để thực
hiện công việc.
3. Tài sản
cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là kết quả của việc khai thác tài sản cầm
giữ thì bên cầm giữ phải giao lại hoa lợi này cho bên có nghĩa vụ. Trường hợp
bên cầm giữ đang quản lý hoa lợi mà đối tượng của nghĩa vụ đã được giao cho bên
có nghĩa vụ trước thời điểm người này vi phạm nghĩa vụ thì bên cầm giữ chiếm
giữ hoa lợi cho đến khi nghĩa vụ đối với bên cầm giữ đã được hoàn thành.
Điều 49.
Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm
1. Việc xử
lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy
định của Nghị định này và pháp luật liên quan.
Trường hợp
tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp
luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có
liên quan.
2. Bên
nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong
hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên
bảo đảm.
3. Trường
hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm
phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý
theo quy định đó.
4. Việc
bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động
kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
Trường hợp
bên bảo đảm, người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra
quyết định tuyên bố là đã chết thì việc thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo
đảm thực hiện theo hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác đã được xác lập trước
thời điểm bên bảo đảm, người có nghĩa vụ được bảo đảm chết hoặc trước thời điểm
bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết.
Trường hợp
xác định được người hưởng di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm, người
quản lý di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho người này theo địa chỉ được xác
định như thông báo cho bên bảo đảm quy định tại Điều 51 Nghị định này.
Trường hợp
chưa xác định được người hưởng di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm,
người quản lý di sản mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm mà nghĩa vụ được bảo
đảm đã đến hạn thực hiện thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Điều 51.
Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
1. Văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;
b) Tài sản
bảo đảm sẽ bị xử lý;
c) Thời
gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
2. Phương
thức thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận. Trường
hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp văn bản thông báo
cho bên bảo đảm hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử
dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác đến địa chỉ được bên
bảo đảm cung cấp.
Trường hợp
bên bảo đảm thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì
địa chỉ của bên bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được bên bảo đảm cung cấp
trước đó, theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan
đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Trường
hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc được giữ bởi
người khác thì văn bản thông báo phải được gửi đồng thời cho bên bảo đảm, các
bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm.
Trường hợp
một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng
nhận bảo đảm thì ngoài phương thức thông báo quy định tại khoản 2 Điều này còn
có thể thực hiện bằng phương thức đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo
đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Thời
hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm phải thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có
thỏa thuận thì phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 10
ngày đối với động sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến
thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý ngay
theo quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp
tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa
hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.
Điều 52.
Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc
giao, xử lý một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm.
Trường hợp
một nghĩa vụ được bảo đảm bằng nhiều tài sản mà các bên không có thỏa thuận về
việc lựa chọn tài sản bảo đảm để xử lý và pháp luật liên quan không có quy định
khác thì bên nhận bảo đảm có quyền lựa chọn tài sản bảo đảm để xử lý hoặc xử lý
tất cả các tài sản bảo đảm.
2. Trường
hợp các bên thỏa thuận về xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo phương thức đấu
giá và có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản thì việc
xử lý tài sản thực hiện theo thỏa thuận này. Trường hợp không có thỏa thuận
riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm mà tài sản
bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động
sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì bên nhận
bảo đảm được bán theo giá tại thị trường giao dịch chứng khoán hoặc tại sàn
giao dịch liên quan khác nhưng phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng
nhận bảo đảm khác (nếu có) biết trước khi bán.
4. Thời
hạn xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc
thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định
thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 4 Điều
51 Nghị định này.
5. Bên bảo
đảm hoặc người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho
bên nhận bảo đảm theo thông báo về xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 51
Nghị định này.
6. Trường
hợp bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm thì bên
nhận bảo đảm có quyền xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm để ngăn chặn
việc tẩu tán tài sản bảo đảm, để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
7. Trường
hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm và người giữ tài
sản có trách nhiệm phối hợp với bên nhận bảo đảm thực hiện việc xem xét, kiểm
tra thực tế tài sản bảo đảm.
8. Bên bảo
đảm hoặc người đang giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản bảo đảm theo thỏa
thuận hoặc không giao tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều
301 của Bộ luật Dân sự, không phối hợp hoặc có hành vi cản trở việc xem
xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì
phải bồi thường.
Điều 53.
Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử
lý
1. Bên
nhận bảo đảm có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm trong trường hợp
giữ tài sản bảo đảm để xử lý.
2. Trong
thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai
thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản.
Việc cho phép, ủy quyền hoặc xử lý hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai
thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc
khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán nghĩa vụ được bảo
đảm cho bên nhận bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết cho việc khai thác,
sử dụng tài sản.
1. Bên
nhận bảo đảm được xử lý đồng thời toàn bộ các phần, các bộ phận của tài sản bảo
đảm là vật đồng bộ. Trường hợp tài sản bảo đảm bao gồm nhiều tài sản gắn liền
mà có thể chia được thì xử lý theo từng tài sản, không chia được thì xử lý đồng
thời.
2. Bên nhận
bảo đảm có quyền yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ thanh toán, nghĩa vụ
trả nợ hoặc có nghĩa vụ khác chuyển giao khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình.
Bên nhận bảo đảm phải chứng minh quyền của mình trong trường hợp người có nghĩa
vụ có yêu cầu.
3. Bên
nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền
gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận của
các bên hoặc theo quy định tại Điều 52 Nghị định này.
4. Bên
nhận bảo đảm khi thực hiện quyền chiếm hữu đối với hàng hóa ghi trên tài sản
bảo đảm là vận đơn, chứng từ vận chuyển có nghĩa vụ xuất trình vận đơn, chứng
từ vận chuyển theo thủ tục được pháp luật về hàng hải, hàng không hoặc pháp
luật khác liên quan quy định. Trường hợp pháp luật này không quy định thì việc
xử lý hàng hóa ghi trên vận đơn, chứng từ vận chuyển áp dụng quy định tại
Điều 52 Nghị định này.
5. Trường
hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người có nghĩa vụ thanh toán thì bên nhận bảo
đảm được bù trừ nghĩa vụ từ khoản tiền hoặc tài sản thu được quy định tại Điều
này.
Điều 55.
Xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai
Việc xử lý
tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai thực hiện theo thỏa thuận
của các bên. Thỏa thuận này có thể có các nội dung sau đây:
1. Trường
hợp tài sản bảo đảm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận trong trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định của pháp
luật thì bên nhận bảo đảm có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán tài sản, hợp
đồng khác về xác lập quyền đối với tài sản hình thành trong tương lai, nhận
chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc
bán tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật;
2. Trường
hợp tài sản bảo đảm đã hình thành và bên bảo đảm đã xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản thì bên nhận bảo đảm có thể nhận chính tài sản này để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm hoặc xử lý theo quy định chung về xử lý
tài sản bảo đảm đối với tài sản hiện có.
Điều 56.
Xử lý tài sản thế chấp được đầu tư
1. Trường
hợp đầu tư vào tài sản thế chấp quy định tại Điều 20 Nghị định này làm phát
sinh tài sản mới hoặc tài sản tăng thêm do đầu tư (sau đây gọi là tài sản mới
phát sinh) không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp
thì giải quyết như sau:
a) Tài sản
mới phát sinh có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước
khi được đầu tư thì việc xử lý tài sản không bao gồm tài sản mới phát sinh,
phần tài sản này được bên nhận thế chấp giao lại cho bên đầu tư;
b) Tài sản
mới phát sinh không thể tách rời như quy định tại điểm a khoản này thì tài sản
được xử lý bao gồm cả phần tài sản mới phát sinh, bên đầu tư được bên nhận thế
chấp thanh toán giá trị phần tài sản này.
2. Trường
hợp tài sản mới phát sinh vừa tiếp tục được dùng để thế chấp vừa được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì áp dụng quy định về một tài sản được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.
3. Trường
hợp tài sản mới phát sinh không tiếp tục dùng để thế chấp nhưng được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì giải quyết như sau:
a) Tài sản
mới phát sinh có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước
khi được đầu tư thì bên nhận bảo đảm mới có quyền tách phần tài sản mà mình
nhận bảo đảm;
b) Tài sản
mới phát sinh không thể tách rời như quy định tại điểm a khoản này thì tài sản
được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Giá trị tài sản mới phát
sinh được bên nhận thế chấp thanh toán cho bên nhận bảo đảm khác.
4. Bên
nhận thế chấp được thanh toán khoản tiền bồi thường thiệt hại theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 Nghị định này từ số tiền thu được trong xử lý tài sản thế chấp.
5. Việc xử
lý tài sản bảo đảm được đầu tư thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 57.
Nhận lại tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm được nhận lại tài sản
bảo đảm trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn
thành nghĩa vụ quy định tại Điều 302 của Bộ luật Dân sự;
b) Tài sản
bảo đảm đã được thay thế, được trao đổi bằng tài sản khác;
c) Nghĩa
vụ được bảo đảm đã được thanh toán bằng phương thức bù trừ nghĩa vụ;
d) Trường
hợp khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định
tài sản bảo đảm không bị xử lý.
2. Trường hợp thuộc khoản 1 Điều này mà
pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật khác liên quan có quy định về nghĩa vụ
phải thực hiện trước khi được nhận lại tài sản bảo đảm thì bên bảo đảm chỉ được
nhận lại tài sản sau khi nghĩa vụ này được hoàn thành.
Điều 58.
Mua, nhận chuyển nhượng, nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm
1. Người
mua, người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu tài
sản bảo đảm (sau đây gọi là người nhận chuyển giao) có quyền sở hữu tài sản,
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Người nhận
chuyển giao tài sản bảo đảm là cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương
mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội kế thừa quyền, nghĩa vụ
của bên bảo đảm đối với cổ phần, phần vốn góp này trong pháp nhân.
2. Trường
hợp tài sản bảo đảm đã được xử lý và được chuyển giao quyền sở hữu thì cơ quan
có thẩm quyền áp dụng một trong các văn bản sau đây để thực hiện thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho người nhận chuyển giao:
a) Hợp
đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng chuyển giao khác về quyền sở hữu
tài sản bảo đảm giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người có quyền bán tài sản với
người nhận chuyển giao;
b) Hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá;
c) Hợp
đồng bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh việc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo
đảm.
3. Trường
hợp pháp luật quy định việc chuyển giao quyền sở hữu phải có sự đồng ý bằng văn
bản của chủ sở hữu, văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu tài sản, người có quyền
bán tài sản với người nhận chuyển giao hoặc giữa người phải thi hành án với
người nhận chuyển giao về việc xử lý tài sản bảo đảm thì những văn bản quy định
tại khoản 2 Điều này được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ đó.
4. Người
mua được tài sản bảo đảm thông qua đấu giá tài sản tại tổ chức có thẩm quyền
được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đấu giá tài sản,
luật khác liên quan.
Điều 59.
Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
1. Trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về xử lý tài sản bảo đảm theo
phương thức bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm được xác lập quyền sở hữu
theo quy định tại Điều 223 của Bộ luật Dân sự.
2. Bên
nhận bảo đảm phải cung cấp hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản khác có thỏa thuận về
việc mình có quyền được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm, Giấy chứng nhận về tài sản bảo đảm (nếu có) cho cơ
quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật liên quan.
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 61.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm được xác lập, thực hiện trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
2. Hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được thực
hiện hoặc đang được thực hiện có nội dung khác với quy định của Nghị định này
thì các bên có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm phù hợp với Nghị định này và để áp dụng quy định của Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét