BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2/2021/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và
xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư.
Thông tư
này quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các
ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
Thông tư
này áp dụng đối với công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành
văn thư làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3.
Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư
1. Các
ngạch công chức chuyên ngành hành chính:
a)
Chuyên viên cao cấp |
Mã số:
01.001 |
b)
Chuyên viên chính |
Mã số:
01.002 |
c)
Chuyên viên |
Mã số:
01.003 |
d) Cán
sự |
Mã số:
01.004 |
đ) Nhân
viên |
Mã số:
01.005 |
2. Các
ngạch công chức chuyên ngành văn thư:
a) Văn
thư viên chính |
Mã số:
02.006 |
b) Văn
thư viên |
Mã số:
02.007 |
c) Văn
thư viên trung cấp |
Mã số:
02.008 |
Điều 4.
Tiêu chuẩn chung về phẩm chất
a) Có bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, nắm vững và am hiểu sâu đường lối, chủ trương của Đảng; trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích
của Tổ quốc, của nhân dân;
b) Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp
hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật,
kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;
c) Tận
tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu
trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ
nhân dân;
d) Có lối
sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
đ) Thường
xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HÀNH CHÍNH
Điều 5.
Ngạch Chuyên viên cao cấp
1. Chức
trách:
Là công
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về một hoặc một số lĩnh vực
quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính ở Trung ương hoặc cấp tỉnh,
chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính
sách, chiến lược vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong phạm vi Bộ,
ngành, địa phương.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì
xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ
trương, chính sách kinh tế - xã hội, các đề án, chương trình, dự án chiến lược
về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội của Bộ, ngành trong
phạm vi toàn quốc, hoặc đề án, chương trình, dự án tổng hợp kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức
chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản lý chuyên
môn nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;
c) Tổ chức
tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý;
d) Chủ trì
nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp
bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;
đ) Chủ trì
việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ
biến kiến thức, kinh nghiệm của ngành, lĩnh vực.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Am hiểu
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược,
chính sách của ngành, lĩnh vực công tác; nắm vững hệ thống chính trị, hệ thống
tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức và các kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Có năng
lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình
hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công
tác;
c) Có năng
lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra thuộc phạm vi quản lý theo ngành,
lĩnh vực hoặc địa phương;
d) Nắm
vững tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
đ) Có kỹ
năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án,
chương trình liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc
địa phương nơi công tác;
e) Có năng
lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải
tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương;
g) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ
tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân
tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có bằng
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành
chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý
luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp:
a) Có thời
gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường
hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên chính thì thời gian giữ
ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong
thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm
định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương
trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp
tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã
được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có
thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ
soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn
thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp
bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có
thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 6.
Ngạch Chuyên viên chính
1. Chức
trách:
Là công
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực quản lý
nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, chịu trách
nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn từ cấp huyện
trở lên.
2. Nhiệm
vụ:
a) Chủ trì
hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật;
xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc cơ chế quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ được giao quản lý;
b) Chủ trì
hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực, địa phương; nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, công trình
nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;
c) Chủ trì
hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
xây dựng báo cáo tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý;
d) Hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn nghiệp vụ;
tham gia đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về ngành, lĩnh vực công tác và
các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Có khả
năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình
hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương công tác;
c) Nắm
được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và
thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin
quản lý;
d) Có năng
lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và
thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
đ) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ
tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân
tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên
viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính:
a) Có thời
gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên
viên thì thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính
đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong
thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định
ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao
chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.
1. Chức
trách:
Là công
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản trong cơ quan, tổ chức hành chính
từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Nhiệm
vụ:
a) Tham
gia xây dựng và tổ chức thực hiện quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực, địa phương; tham gia xây dựng cơ chế, các quyết định cụ thể
của từng nội dung quản lý theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình
thực tế;
b) Tham
mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể; chủ động phối
hợp với các đơn vị liên quan, các công chức khác trong việc thực hiện công việc
đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao;
c) Tham
gia kiểm tra, thu thập thông tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu trữ tư liệu, số
liệu nhằm phục vụ công tác;
d) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc
quyết định quản lý đạt kết quả;
đ) Trực
tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật về ngành, lĩnh vực công tác, các
mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý nghiệp
vụ thuộc phạm vi công tác;
b) Có khả
năng tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về
quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương công tác; có khả năng
tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
c) Có năng
lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và
thuyết trình các vấn đề được giao tham mưu, đề xuất;
d) Có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ
tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân
tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên
viên.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên: Có thời gian giữ
ngạch cán sự và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch cán sự thì thời gian
giữ ngạch cán sự tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
1. Chức
trách:
Là công
chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể theo yêu cầu của vị trí
việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên.
2. Nhiệm
vụ:
a) Tham
gia thực hiện hoặc hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý của cơ
quan, tổ chức;
b) Tham
gia xây dựng và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu
trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;
c) Trực
tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ,
mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực;
b) Nắm
vững trình tự, thủ tục nghiệp vụ hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công tác;
c) Sử dụng
thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch cán sự:
Có thời
gian giữ ngạch nhân viên và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch nhân viên
thì thời gian giữ ngạch nhân viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
1. Chức
trách:
Là công
chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức hành
chính từ cấp huyện trở lên, được bố trí ở các vị trí việc làm được xác định là
công chức tại các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm
vụ:
Thực hiện
các công việc cụ thể theo yêu cầu của vị trí việc làm và các nhiệm vụ khác khi
được cấp trên giao.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững quy chế, quy trình tác nghiệp theo yêu cầu nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng
thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên. Riêng đối với trường hợp thực hiện nhiệm vụ lái
xe thì chỉ yêu cầu có giấy phép lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp.
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ
Điều 10.
Ngạch Văn thư viên chính
1. Chức
trách:
Là công
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về nghiệp vụ công tác văn thư
trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức hoạt động văn thư của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ văn thư có yêu cầu cao về trách nhiệm và bảo mật.
2. Nhiệm
vụ:
a) Tham
gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, văn bản quản lý về công tác văn thư theo thẩm quyền được giao;
b) Tham
gia xây dựng và vận hành hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ
chức; trực tiếp thực thi nhiệm vụ của văn thư cơ quan theo quy định;
c) Tham
gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về công tác văn thư; am hiểu kiến
thức, kỹ năng về nghiệp vụ công tác văn thư;
b) Có khả
năng tổ chức lao động trong hoạt động văn thư; sử dụng thành thạo hệ thống quản
lý tài liệu điện tử;
c) Có kỹ
năng kiểm soát việc bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy trình, thủ tục, thẩm
quyền ban hành văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu
trữ học. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch văn thư viên chính:
Có thời
gian giữ ngạch văn thư viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch văn thư
viên thì thời gian giữ ngạch văn thư viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính
đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
1. Chức
trách:
Là công
chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu cầu của vị trí
việc làm trong bộ phận văn thư cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở
lên.
2. Nhiệm
vụ:
a) Vận
hành hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức;
b) Thực
hiện quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của công tác văn thư; tổ
chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của nghiệp vụ
công tác văn thư;
c) Trực
tiếp thực thi nhiệm vụ công tác văn thư cơ quan và các nhiệm vụ khác được cấp
trên giao.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về công tác văn thư, quy trình
nghiệp vụ và các nhiệm vụ cụ thể của văn thư cơ quan;
b) Có kỹ
năng kiểm soát việc bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy trình, thủ tục, thẩm
quyền ban hành văn bản hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng
thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu
trữ học. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
5. Yêu cầu
đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch văn thư viên:
Có thời
gian giữ ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương, trong đó nếu có thời gian
tương đương với ngạch văn thư viên trung cấp thì thời gian giữ ngạch văn thư
viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. Cụ thể như sau:
a) Trường
hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ
ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự);
b) Trường
hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ
ngạch văn thư viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự).
Điều 12.
Ngạch Văn thư viên trung cấp
1. Chức
trách:
Là công
chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư theo yêu cầu cầu của vị trí
việc làm trong bộ phận văn thư cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở
lên.
2. Nhiệm
vụ:
Trực tiếp
thực thi nhiệm vụ công tác văn thư cơ quan và các nhiệm vụ khác được cấp trên
giao.
3. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm
vững quy trình nghiệp vụ và các nhiệm vụ cụ thể của văn thư cơ quan theo quy
định;
b) Sử dụng
thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính,
văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
XẾP LƯƠNG CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH
HÀNH CHÍNH, CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ
1. Việc bổ
nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, công chức
chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.
2. Khi bổ
nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, công chức chuyên ngành
văn thư tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.
Điều 14.
Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
1. Các
ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng
2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Ngạch
Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1
(A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Ngạch
Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1
(A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Ngạch
Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương
2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Ngạch
Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10
đến hệ số lương 4,89;
đ) Ngạch
Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương
1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp
công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí
việc làm thì áp dụng Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP .
2. Việc
chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ
sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
02/2007/TT-BNV).
Trường hợp
công chức chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch cán sự,
ngạch nhân viên theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày
15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày
09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức thì tiếp tục được xếp lương theo
ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 05 năm này, công chức phải hoàn thiện tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch cán sự, ngạch nhân viên (mới).
Khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch cán sự, ngạch nhân viên
(mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem
xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch. Trường hợp công chức không hoàn thiện tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức thì thực hiện tinh
giản biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư
1. Công
chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại
Thông tư này được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ,
như sau:
a) Ngạch
Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1
(A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Ngạch
Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Ngạch
Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ
hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp công chức có trình độ cao
đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức
tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn
thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được
hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
2. Việc
chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ
sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV .
Trường hợp
công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại
A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ,
khi chuyển xếp vào ngạch văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) thì việc xếp bậc
lương trong ngạch mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (sau khi trừ thời gian
tập sự theo quy định của ngạch) như sau:
Tính từ
bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng)
được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm chế độ
nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Sau khi
chuyển xếp lương vào ngạch văn thư viên trung cấp, nếu hệ số lương được xếp ở
ngạch văn thư viên trung cấp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang
hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian
công chức xếp lương ở ngạch văn thư viên trung cấp. Sau đó, nếu công chức được
nâng ngạch thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả
phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh
được bổ nhiệm khi nâng ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày
hưởng lương ở ngạch mới.
Điều 16.
Tổ chức thực hiện và điều khoản áp dụng
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan
căn cứ các quy định tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn
thư.
2. Công
chức thuộc các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư này và
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Áp dụng
quy định tại Chương II và Điều 14 Chương IV Thông tư này đối với viên chức làm
việc ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế
hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức. Cụ thể như sau:
a) Việc áp
dụng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch chuyên viên chính đối với viên chức
được thực hiện theo yêu cầu của vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhiệm tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
b) Việc áp
dụng quy định về đề tài, đề án:
Đối với
thăng hạng lên chuyên viên cao cấp: Chủ trì xây dựng đề tài, đề án, dự án,
chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác, được người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quản lý viên chức xác nhận.
Đối với
thăng hạng lên chuyên viên chính: Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng đề
tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ
quan, đơn vị nơi công tác, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức xác nhận.
4. Áp dụng
quy định tại Chương III và Điều 15 Chương IV của Thông tư này trong việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đối với viên chức làm văn thư tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
5. Trường
hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
Điều 17.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Công
chức đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính, ngạch công
chức chuyên ngành văn thư theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính, ngạch công
chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch công
chức đã được bổ nhiệm.
2. Công
chức chuyên ngành văn thư chưa thực hiện việc chuyển xếp lương theo quy định
tại Thông tư số 10/2019/TT-BNV ngày
02 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành văn thư thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ
toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Thông
tư số 11/2014/TT-BNV ngày
09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính;
b) Thông
tư số 14/2014/TT-BNV ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch,
chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
chuyên ngành văn thư;
c) Thông
tư số 10/2019/TT-BNV ngày
02 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
3. Bãi bỏ
Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày
15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày
09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng
dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét