BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2021/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm
2021 |
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương;
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 như sau:
“Những
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang.”
2. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:
“- Thời
gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ
theo Luật Nghĩa vụ quân sự.”
3. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2 như sau:
“- Thời
gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời
gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời
gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt
tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị
kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc
lương thường xuyên.
- Thời
gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.”
4. Sửa đổi
tiêu chuẩn 1 điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
“Tiêu
chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn
thành nhiệm vụ trở lên;”
5. Sửa đổi khoản 3 Điều 2 như sau:
“Trong
thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình
thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính
nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này như sau:
a) Kéo dài
12 tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ
bị kỷ luật cách chức;
- Công
chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên
chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài
06 tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ,
công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên
chức bị kỷ luật cảnh cáo;
- Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp
trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài
03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường
hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được
giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng
các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường
hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ
luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường
xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản
này.
e) Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật
Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời
gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu
không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng
bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình
thức xử lý ký luật hành chính quy định tại khoản này”
6. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Không
thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.”
7. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 3 Điều 4 như
sau:
“b) Quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao
cấp).
c) Việc
quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Bổ sung
điểm 1.3 khoản 1 Mục I như sau:
“Những
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là người lao động).”
2. Sửa đổi điểm 1.3 khoản 1 Mục III như sau:
Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng
chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị
kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được
xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy
định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.
3. Bổ sung
cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các
quy định của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét