BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2017/TT-BNV |
Hà Nội,
ngày 15 tháng 08 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ
SỐ 11/2014/TT-BNV NGÀY
09 THÁNG 10 NĂM 2014 VÀ THÔNG TƯ SỐ 13/2010/TT-BNV NGÀY
30 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN
MÔN, BỔ NHIỆM NGẠCH VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HÀNH
CHÍNH VÀ VIỆC TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP);
Căn cứ
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày
09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
(sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2014/TT-BNV) và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV) liên quan đến quy
định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi năng ngạch công
chức như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV
1. Sửa
đổi, bổ sung điểm h, điểm i khoản
3 và điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 5 Thông tư số 11/2014/TT-BNV về tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp như sau:
"3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
h) Đối với
công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02
văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu
khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ
trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Cụ thể như sau:
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng
và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ
quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo thì
phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền.
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn
thảo đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan
nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có
thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt.
Có văn bản
giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm
định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, gồm: dự án Luật, Nghị
quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
i) Có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản
lý. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ
ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
b) Có bằng
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành
chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương
cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
đ) Có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm g, điểm h khoản
3 và điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BNV về tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính như sau:
"3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
g) Đối với
công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính thì trong thời gian giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít
nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng
công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập
văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì
nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia
xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập
Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc
tham gia xây dựng của người có thẩm quyền.
Có quyết
định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn
thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương
trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức
công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền
nghiệm thu hoặc phê duyệt.
Có văn bản
giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì hoặc tham gia xây dựng
báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, gồm: dự án
Luật, Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
h) Có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản
lý. Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải có thời gian giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12
tháng).
4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
b) Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc có
bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành
chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
c) Có
chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc
thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số;
d) Có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương
đương”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm b, điểm c, điểm
d khoản 4 Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BNV về
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn ngạch chuyên viên như sau:
“4. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
b) Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt
nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ
quản lý hành chính công;
c) Có
chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu
số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng
dân tộc thiểu số;
d) Có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương
đương”.
4. Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm c, điểm
d khoản 4 Điều 8 Thông tư số 11/2014/TT-BNV về
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn ngạch cán sự như sau:
"4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc
làm;
c) Có
chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc
thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số;
d) Có
chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương
đương”.
5. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 9
Thông tư số 11/2014/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn ngạch nhân viên như sau:
"4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc
làm. Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ
quan có thẩm quyền cấp".
6. Bổ sung Điều 9a vào Thông tư số 11/2014/TT-BNV quy
định về bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức chuyên ngành hành chính
như sau:
“Điều 9a.
Bổ nhiệm ngạch và xếp lương
1. Công
chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại
Thông tư số 11/2014/TT-BNV được
áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Áp dụng
Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước) đối với các ngạch công chức sau:
Ngạch
chuyên viên cao cấp áp dụng công chức loại A3 (nhóm 1);
Ngạch
chuyên viên chính áp dụng công chức loại A2 (nhóm 1);
Ngạch
chuyên viên áp dụng công chức loại A1;
Ngạch cán
sự áp dụng công chức loại A0;
Ngạch nhân
viên áp dụng công chức loại B.
b) Áp dụng
Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp của nhà nước) đối với ngạch nhân viên lái xe cơ quan.
2. Cách
chuyển ngạch và xếp lương đối với công chức đang giữ các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính (cũ) theo quy định tại Quyết định số 414/TCCP-VC ngày
29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức ngành hành chính sang các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
(mới) quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV như
sau:
a) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính và ngạch
chuyên viên:
Công chức
đã được bổ nhiệm ở ngạch nào thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.
Công chức
tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm thì được bổ
nhiệm vào ngạch cán sự (mới), nếu đang xếp lương theo công chức loại A0 ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì
tiếp tục xếp lương theo công chức loại A0 đó; nếu đang xếp lương theo công
chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì
được xếp lại lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Trường hợp
công chức chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang
làm nhưng đã được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (cũ) và đang xếp lương theo công
chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì
tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 06 năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này, cơ quan sử dụng công chức
phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch
cán sự (mới); khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch cán sự
(mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem
xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới). Trường hợp công chức được cử
đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập
không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công
chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực
hiện tinh giản biên chế.
Đối với
các đối tượng đảm nhiệm vị trí công việc thừa hành, phục vụ đã được tuyển dụng
vào làm công chức theo quy định của pháp luật, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên và đang xếp lương theo công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP thì
được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mới) và tiếp tục được xếp lương theo công
chức loại B đó. Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe
được cơ quan có thẩm quyền cấp và tiếp tục xếp lương nhân viên lái xe của Bảng
4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP .
Trường hợp
công chức chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với vị trí công
việc đang làm thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch nhân viên hiện hưởng của
Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP trong
thời hạn 06 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này,
cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình
độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch nhân viên (mới); khi công chức đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch nhân viên (mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo
cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch nhân
viên (mới). Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không
tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng
công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét thực hiện tinh giản biên
chế.
3. Đối với nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì xếp lương
theo Bảng 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP”.
7. Sửa đổi Điều 10 Thông tư số 11/2014/TT-BNV như
sau:
“Điều 10.
Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ các quy định
tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công
chức chuyên ngành hành chính.
2. Viên
chức làm việc ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, tổ chức cán bộ, quản trị, văn
phòng, kế hoạch, tài chính và các bộ phận không trực tiếp thực hiện chuyên môn
nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập được áp
dụng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính quy định tại Thông tư này để thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức".
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau:
“Điều 15.
Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức
2. Xây
dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức:
a) Căn cứ
đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của các cơ quan quản lý công chức theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xây dựng kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức và thông báo chỉ tiêu nâng ngạch công
chức hàng năm để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
b) Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương, cơ quan quản lý công chức xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất trước khi tổ
chức thực hiện theo thẩm quyền.
c) Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
Căn cứ kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương, cơ quan quản lý công chức xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt để làm căn cứ
phối hợp (đối với các Bộ, cơ quan Trung ương) hoặc phân cấp (đối với các địa
phương) trước khi tổ chức thực hiện. Trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc
địa phương không có khả năng tổ chức thi thì có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết.
d) Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Căn cứ kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của các cơ quan quản lý công
chức, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xây dựng Đề án tổ chức thi nâng
ngạch công chức để tổ chức thực hiện theo thẩm quyền”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau:
“Điều 16.
Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
2. Cơ quan
quản lý công chức chịu trách nhiệm xem xét, quyết định danh sách công chức có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký
dự thi nâng ngạch của công chức tham dự kỳ thi”.
3. Sửa đổi Điều 17 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau:
"Điều
17. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ Đề
án tổ chức thi nâng ngạch công chức được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
thống nhất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư này, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương;
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định và báo
cáo kết quả kỳ thi về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi theo
thẩm quyền.
2. Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
a) Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thống nhất
Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức theo đề nghị của người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức;
Quyết định
đề thi và đáp án các môn thi trong kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính;
quyết định đề thi và đáp án môn kiến thức chung trong kỳ thi nâng ngạch lên các
ngạch công chức chuyên ngành tương đương chuyên viên chính;
Công nhận
kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức theo đề nghị của Hội đồng thi nâng ngạch
công chức;
Kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
b) Cơ quan
quản lý công chức tổ chức thi nâng ngạch công chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng
Đề án tổ chức thi nâng ngạch gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống
nhất trước khi thực hiện;
Quyết định
danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch theo quy định;
Quyết định
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định;
Báo cáo Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương công nhận kết quả kỳ thi theo thẩm quyền;
Giải quyết
khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức thi theo quy định.
3. Đối với
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Căn cứ
Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này, cơ quan quản lý
công chức lập danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này và có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương để tổ chức thi nâng ngạch;
b) Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để
tổ chức kỳ thi theo quy định.
4. Việc tổ
chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Nội quy thi tuyển, thi nâng
ngạch công chức (phụ lục số 3) và Quy chế tổ chức thi
nâng ngạch công chức (phụ lục số 4) ban hành kèm theo
Thông tư này”.
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.
2. Đối với
các kỳ thi nâng ngạch công chức thực hiện theo Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất thì tiếp tục
thực hiện việc tổ chức thi theo Đề án đã được phê duyệt. Trường hợp đến ngày 01
tháng 10 năm 2017 mà cơ quan quản lý công chức chưa tổ chức thi thì áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Đối với
cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư này và theo hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng
dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét