BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1307/TCT-CS |
Hà Nội,
ngày 27 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày
04/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 11/CT-TTg về các nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an
sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
Ngày 25/3/2020,
Tổng cục Thuế đã có công văn số 1254/TCT-DT chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về việc đôn đốc thu nộp ngân sách nhà nước tháng 3
năm 2020. Trong đó, có yêu cầu Cục Thuế chủ động rà soát, nắm bắt và phân loại
đối tượng dự kiến thuộc phạm vi gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo dự thảo
Nghị định kèm theo công văn số 2650/BTC-CST ngày 10/3/2020 của Bộ Tài chính để
chủ động hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế kịp thời khi Chính phủ ban hành chính
thức Nghị định. Tiếp theo, để cập nhật nội dung mới so với dự thảo Nghị định
của Bộ Tài chính đã gửi, Tổng cục Thuế cập nhật thêm như sau:
Ngày
26/3/2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Tờ trình Chính phủ số 3540/TTr-BTC về
Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này quy định
việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Cụ thể,
tại dự thảo Nghị định có quy định:
“Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất trong
các ngành kinh tế sau:
- Nông
nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan; lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ
có liên quan; khai thác, nuôi trồng thủy sản;
- Sản
xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản
xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (trừ sản xuất ô tô chở người từ
09 cho ngồi trở xuống).
2. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh
trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải
đường sắt; vận tải hành khách bằng xe buýt; vận tải đường bộ khác; vận tải
đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải;
- Dịch vụ
lưu trú; dịch vụ ăn uống;
- Hoạt
động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên
quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Giáo dục
và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
- Hoạt
động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động thể thao; hoạt động của các
vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên; hoạt động của
các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề; hoạt động chiếu phim.
Danh mục
ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định
theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành
kinh tế theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng
theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp
dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3,
cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế
được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp
3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế
được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc
phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh
tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc
phân cấp 5 của ngành cấp 4.
Ngành kinh
tế của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại
Điều này là ngành mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm 2020.
3. Doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3.
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với
thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp
của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đối với
trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế
quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia
tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này.
Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn
đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan
thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì
số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm
do khai bổ sung.
…
2. Thuế
thu nhập doanh nghiệp
Gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết
toán của năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1,
quý 2 năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy
định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết
thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải
nộp theo quyết toán của năm 2019 vào Ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp,
tổ chức được bù trừ với số phải nộp của các loại thuế khác.
3. Đối với
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Gia hạn
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với
số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh hoạt động trong các ngành kinh tế nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị
định này. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được
gia hạn tại khoản này trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.
4. Đối với
tiền thuê đất
Gia hạn
thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực
tiếp theo quyết định, hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm mà trên Quyết định, Hợp đồng cho thuê đất
có mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế quy định tại
khoản 1 khoản 2 Điều 2 Nghị định này. Riêng với doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì được gia hạn toàn bộ
tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp. Thời gian gia hạn là
05 tháng, kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020. Thời hạn nộp tiền thuê đất được
gia hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2020.”
Nghị định
này sẽ sớm được Chính phủ xem xét ban hành và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Đề nghị
Cục Thuế cung cấp thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế biết,
theo dõi sát để triển khai thực hiện khi Nghị định được ký ban hành.
Tổng cục
Thuế thông báo Cục Thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi
nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét