CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt,
mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử
phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này
gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà
hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy
định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được thành lập theo quy định
của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương
nhân, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như
đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự
di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể
tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại
phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe
trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả
loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương
tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung
tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết
kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động
bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế
lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là
phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và
vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e
khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp
động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp
xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ
công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác
nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào
các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động
năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế
năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường
trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe
khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà
người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành
các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản
cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng
bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt
và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm
an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va
quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là đoạn
đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần
chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt
cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi
giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ
mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có
cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và
nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt
Nam;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác
được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác
trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng
không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ,
nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng
hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các
loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo thông tin
công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các
biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường
bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay
thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp
thêm không đúng quy định;
g) Buộc phải bố trí phương tiện khác để
chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ,
chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI”
hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng
quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe”
cho lái xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ
hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo
quy định;
m) Buộc phải ký hợp đồng với lái xe và
nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và thực hiện quy
trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người trực tiếp điều
hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn,
đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên
xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền,
lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy
đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài
liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu
sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy
định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích
thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi
đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe
theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng
hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia
giao thông;
x) Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng
ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại
Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác
trong lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì
hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức
thực hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm
(chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn
tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm
dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc phải đưa đất, đá, cát, vật chướng
ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt, chất độc hại, chất phế thải, chất
dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt, công
trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận
tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc phải đưa phương tiện giao thông
đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo
tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo
quy định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ,
sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời
cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn
giao thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật
liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
l) Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công
trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo
đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán
(dựng trái phép), biển quảng cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt,
treo trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ
công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo
công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung,
gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng
theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn,
tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện, vật liệu,
thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay; van
hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa
xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng
hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều
hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái
tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái
tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình
dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham
gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định
trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc
sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa
chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị
trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí phương tiện khác để
chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng
chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động
vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm,
xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý
theo quy định;
y) Buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận
tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Nguyên
tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Mục 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm
d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm
a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi
trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch
kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe
thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho:
Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường
tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu
báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy
không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép
đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe
kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu
theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư
trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho
phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các
xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường
hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng
quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường
đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m,
điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp
đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát
tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo
quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy
ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép
đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề
đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe
trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không
chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố
phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá
0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành
riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe,
đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có
biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4,
điểm b khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân
cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người
đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức
giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi,
sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc
không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong
của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe,
đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong
phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ
giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón,
trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở
cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng
chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách
giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố
phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá
0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành
riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp
luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn
chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau,
khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe
đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác,
vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô,
xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy
xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc
hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo
khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người
điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường
cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra
va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của
biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi
điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển
“Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu
báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển
xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây
an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng
đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối
thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi
đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu
phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu
phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái
đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn
đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt,
song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy
định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi
có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín
hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn
của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không
được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối
với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt
bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn
đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân
làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên
làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo
chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng
chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều
khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy
định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy
định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo
quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào
hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề
đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có
tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về
khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe
được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải
dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên
đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe,
lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định
gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng
cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường
có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều
khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển
“Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng;
chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe
đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
trên 35 km/h.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường
cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn
giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ
thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e
khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng
trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ
khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm
g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong
các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m,
điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9
Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến
07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12
tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18
tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm
đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b
khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi
vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra
va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của
biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi
trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch
kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe
thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho:
Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường
tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát
hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường
đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b,
điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được
phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03
xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời
gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng
đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược
chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông
dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát
tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo
quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu
xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối
thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy
ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi
điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không
đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây
cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;
đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi
có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường
chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm
dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành
cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe
tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ
các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu,
trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường
hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi
trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc
không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong
của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong
đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở
giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp
đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo
chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều
hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai
phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe
đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong trường hợp không
được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người
ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật
cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp
hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác,
vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được
ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng
đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không
đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không
được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với
loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h
khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng
nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe
được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín
hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn
của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô
(dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của
đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt
xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ
xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe,
đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường
không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn
đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao
thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều
trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển
xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe
điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau
để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng
trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối
với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở
lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ
thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g
khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng
trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm
hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d
khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm,
khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l,
điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h
khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12
tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18
tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e,
điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo,
xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm
h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm
a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm
b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi
trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch
kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe
thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho:
Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường
tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người
đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức
giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển
“Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu
báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của
pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy
ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép
đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề
đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe
trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không
đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe
trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi
có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái
đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn
đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt,
song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm
vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt;
trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố
trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che
khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái
quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ
dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo
đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu
báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy
không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép
đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến
dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của
mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn
ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường
xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a
khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi,
sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn
chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau,
khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe
đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp
đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định;
không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường
dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối
thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến
20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử
dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào
hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề
đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có
tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về
khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe,
đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong
phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe
được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường
cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không
đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn
của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín
hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải
dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên
đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi
xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây
tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách
an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có
biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược
chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ
thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết
bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ
thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực
hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai
nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm
g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm
e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8
Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp,
xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của
mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không
báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn
của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp
không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy
ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn
hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi
quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn
hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử
dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng
ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không
có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái
quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe
trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe,
đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên
đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá
số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy
định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của
người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả
hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển
xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người
ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều
khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi
có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản
trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín
hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng;
đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe
đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo
hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược
chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe
đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả
xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường
hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ
phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
phương tiện.
Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000
đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt
qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an
toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn
của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn
của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở
giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang
chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý,
bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt
súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không
báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn
của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc
vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không
đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của
xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo
đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để súc vật kéo xe mà không có người
điều khiển;
h) Điều khiển xe không có báo hiệu theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn
của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều
khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn
quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi
vào đường cao tốc trái quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác
về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm,
ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các
hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh,
các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy
bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả
xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia
giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật
che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có
trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe
khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo
hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao
thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể
khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ
chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3,
điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4
Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều
6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33
Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn
khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các
vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao
thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị
nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông
để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý
tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực
hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4
Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín
hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản
khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ
khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán
hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm
e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải
sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất
hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến
an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho
đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường
đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm
vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy
định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn
khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông
đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo
trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường
đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở
đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa
xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị
định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường
rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a
khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè
phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương
tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt
bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6;
khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè
phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề
đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế
thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong:
Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường
bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc
hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư,
vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác
trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ,
gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật
liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè
phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình
xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề
đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến
dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè
phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang
an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý
bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất
hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào
đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản,
thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c,
điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3;
khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải
thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc,
thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy
phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển
báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi
công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển
giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm
đang thi công theo đúng quy định;
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi
công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu,
rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả
phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ
dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy
phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết
thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác
không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao
thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác
có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy
định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận
thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị
không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác
không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác
không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3,
điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt
động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng
đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo
quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c,
điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về
xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà
nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc
vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công
trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu;
neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao
thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời
theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng;
không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình
đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp
ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp
ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội
dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã
được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà,
lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở
cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình
đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của
hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm
hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu
giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan
can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc
sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm c khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương
cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ
kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp
ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá,
sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình
đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên
một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe
chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ
kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến
20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên
một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe
chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ
kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến
30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên
một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ
trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn
hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý,
vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ
kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều
này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm
thu phí;
b) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị
hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
(bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự
xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc
có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu
sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu
hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực
hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác
dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có
những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều
23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có
nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm
thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi
trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước,
phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của
xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc
gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ
cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu
sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp
hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước
thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ
quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở
hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký
với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe
theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối
với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng
dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt
quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm
hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm
vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham
gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp
trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình
chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng
với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số
máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận
hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có
quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử
dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm
lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d,
điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc
bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10
chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy
định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá
20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành
khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc
sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số
khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không
chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị
tịch thu phương tiện.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1;
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều
này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không
đúng quy định.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham
gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi
biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng
không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng
quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị
hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền
biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu
hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ
thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm
thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải,
tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng
gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm
hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về
phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe
theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa;
sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối
với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng
ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá
phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp
trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy
định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy
của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương
tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ
nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô
sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với
loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm
hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở
hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa
phương.
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo
(kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị
trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm
hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có
hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên
dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu
sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng,
không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng
dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm
vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01
tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe
hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối
với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng
ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số
máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ
khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ,
điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số, Giấy chứng nhận,
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị
tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d,
điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy
của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất
xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy
tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông
trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống
đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây
dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn
để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật
liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh
môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật
liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô
thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác,
đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi
trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi
phạm hành chính gây ra.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU
KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô
tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy,
các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc
không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy,
các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang
theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại
xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới
06 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000
đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175
cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
(Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới
nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô,
máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh
từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp
với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
(Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới
nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp
với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
(Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới
nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng
không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng
không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng
không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng
không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ)
điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách,
chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm,
ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên
của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng
mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên
xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30
chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang
chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống
phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người
khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch
trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu
bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa
không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng
hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích
thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe
chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách
không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên
phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ
tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có
nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy
định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy
xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu
tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải
không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe
buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải
không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy
ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần
mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng
phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm
tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện
hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03
người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe
16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang
chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe
khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo
hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra,
kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch
xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy
định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả
hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng,
cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận
tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch,
xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không
có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có
tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy
định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc
không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không
đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố
định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận
chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi
đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm
đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo
tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không
có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng
tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch,
xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực
hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển
hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho
nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để
đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe
khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp
camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe
(kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch,
xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết
bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc
có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không
có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy
định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc
hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của
hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong
khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành
khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy
định tại khoản 1 Điều 65 của
Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận
tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại
vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận
quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có
hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị
sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5;
khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e
khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá
trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác
để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l
khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại
xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc
mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng
lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng
xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến
30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng
vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10%
chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định;
để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận
tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng
văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm
thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có
thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ
moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng
cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận
tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để
đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe
khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng
hóa;
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp
camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của
người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng
hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng
cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ
moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có
sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định
tại khoản 1 Điều 65 của
Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận
tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại
vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ
moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng
cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ
moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng
cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn
phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có
phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ
moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng
cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi
rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ
moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng
cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c
khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm
b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến
05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không
có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong
Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d
khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không
có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao
ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu
hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định
trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định
trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô
thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường,
hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe,
đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu
hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi
trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép
hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ
sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực
hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi,
thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng),
trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký
xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu
mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách
theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa,
khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa,
khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên
chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu
kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên,
số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ
moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi
tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành
xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe;
khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô
tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai
theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi
xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ
chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết
hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe;
điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết
kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không
gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE
TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn,
có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không
làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao
dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ
“XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH”
(đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy
định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố
định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho
lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng
dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối
với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động
theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm an
toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định
hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
k) Không bố trí người trực tiếp điều hành
hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng
dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện
không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận
không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc
xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận
chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển
hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận
đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình
cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau
đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định
(trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến
trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón,
trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một
địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng
thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông
vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy
định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh
doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập
nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình
theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử
lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã
đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá
cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải
không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận
tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị
không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách
không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách
giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các
điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải
có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh
doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ,
tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của
đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập nhưng không cập
nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo
quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có
hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị
để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định
hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị
để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên
trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định
(đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh,
sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không
lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc
lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu
thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không
sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo
quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải
không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera)
hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người
lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ
hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài
khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên
xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với
loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền
không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà
không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh
doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách
trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm
bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo
quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các thông
tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định theo
quy định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần mềm
quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả
từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để
đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp
đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người
thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu
theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp
đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công
việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay
đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách
hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe
ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám
sát hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h
khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm
o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm
e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01
tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i,
điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d,
điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận
tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i
khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp
điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i
khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ
ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy
định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá
20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành
khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng
ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d,
điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải
niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e
khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g
khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy
định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h
khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe
theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i
khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k
khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ
điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q
khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây
an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành
trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c,
điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý
các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy
định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc
phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k,
điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý
lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên
quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy
định.
Mục 6. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp
trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp
trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp
trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ
xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay
đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ
xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe
không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng
với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan
đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải
làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng
tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương
tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy
định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt
quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định
này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ
xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
(để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định
khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài
sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký
xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển
số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số
máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định
tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ
đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng,
kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử
dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường
hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng
hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng
ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký
xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến
đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa
phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham
gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển
số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối
với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện
gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương
tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23
Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số
máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định
tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng
ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký
xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển
số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị
định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử
dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m
khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều
24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
(để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định
khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài
sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký
xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến
đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô
tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6
Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng
tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28
Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe,
Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông;
đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối
với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện
gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1
Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả
trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc
đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển
số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng
thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống
chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng
thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc
thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính
năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô
chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử
dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều
24 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe
không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng
ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia
giao thông;
g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành
lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với
cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt tham gia giao thông;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7
Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều
24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều
24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g,
điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã
được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu
biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu
phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g,
điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không
có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có
giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe
hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h
khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều
này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 12, khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện,
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h
khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này
mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không
đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương
tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện
từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép
chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng
đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này
còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu
có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1;
điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong
Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số,
quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước,
tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa
phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h
khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này
mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không
đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng
xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra
tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9;
khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7
Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi
Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe
buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe
là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động
hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên
của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé
nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định
thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé
cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe
khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo
hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra,
kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
(trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm
hành chính.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm
quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy,
nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm
trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi
khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên
xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy
hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh
xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành
khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép
lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b,
điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%,
trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao
thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn
giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực
hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của
cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông,
trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên
20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong
Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu
hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe,
người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100%
đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải
trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng,
khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát
hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản
1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6
Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05
tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu,
đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép,
cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường
hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích
lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển
số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký
hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản
dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành
khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt
Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt
động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy
phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có
nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển
số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu
có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa
không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký
kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải,
xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao
thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải,
xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không
đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương
tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm
soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm
soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử
dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa
phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000
đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên
không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng
không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng
trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến
đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho
học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông
công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái
xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân
công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được
phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo
Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử
dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che
mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy
định;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào
tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký
hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe
trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển sinh,
quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo
viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái
xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái
không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe
"Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện
thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái
không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học
viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số
km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ
hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số
lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế
đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật
hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới,
cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì
đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4,
khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di
động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch
lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả
sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển
sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo
lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng
học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ
thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân
tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số
lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời
điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm
yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết
bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái
xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ
thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe
trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt
động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ
màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát
hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định
trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển
sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng
nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng
nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy
định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp
kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá
trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý
thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ
camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có
lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50%
số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy
định;
g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50%
số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy
định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50%
số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy
định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di
chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa
được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở
lên.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có
Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát
hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý
thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền
ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm
điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái
quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học viên
thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5
của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a,
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này
bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi
quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình
chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận
Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
“Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng
đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g
khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các
quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình
kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện
theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên
nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm
đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên
tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng
nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây
chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng
thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực
để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng
thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy
định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo
quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền
sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới”
từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
SẮT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY
TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định
về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung; kết nối tín
hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang, cầu chung; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt
giữa đường bộ và đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng
quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí
cảnh giới;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy
đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ
sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không có phương thức chỉ huy, liên lạc
giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông trên cầu bảo đảm thông suốt,
an toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối tín hiệu đường
sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt,
tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở
hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt không đúng,
không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ thống báo hiệu, tín hiệu,
thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy
định;
b) Không thông báo kịp thời, không phối
hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông
qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì
hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây dựng, bảo trì
công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy
định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đúng, đủ và
duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ
chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa
đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng,
không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường
sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc phát hiện nhưng
không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành
vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ
trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về
cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động
vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm
khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên
khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga
có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy
định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy
định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám
sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương
tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư
cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông
đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu
máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận
được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có
ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có
quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác
nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh
trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa
to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau
mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an
toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí
cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn
dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường
nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết
chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi
giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng
nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối liền với nhau,
không chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường, không phòng vệ bằng tín
hiệu di động “ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào
đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không thông sang
đường khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy)
theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn
tàu.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn,
trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn
căn cảnh báo trong Giấy cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000
đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực
ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo tàu không
tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội dung, không
ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù,
mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin
bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian
đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong
trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường
hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân viên gác
ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng
tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi
để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của mình khi không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01
tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác
đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm không đón,
tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định trừ các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy
đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác đường ngang,
gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu
chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không
có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không đóng chắn
hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh
thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi
hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không
thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ) Để phương tiện giao thông đường sắt
khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga, trừ trường hợp bất khả kháng (tránh
vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực ban chạy tàu
ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu
đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g) Không kiểm tra, không xác nhận việc dồn
dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón, gửi tàu theo quy định.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng
không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các
tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông
khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi
chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín
hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua
tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ
huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè
lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã
nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu
từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy
tàu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố
hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ
nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công khai công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung
công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành
biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu
không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu
ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo
quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy
tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc
thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh báo cho lái tàu,
trưởng tàu theo quy định.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000
đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang
dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn
của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu
chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua
đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ
dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn
đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung
khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác
đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ
dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn
đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung
khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác
đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường
ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường
ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang,
cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh
sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn
đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không
thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7,
khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về phòng, chống thiên tai và giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt,
phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, mất an toàn giao thông vận
tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn
vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự
cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã
phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng
quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ
hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn
giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ
các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt; không
chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có
điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao
thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện
trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện
pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin
báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự
cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường
sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ
tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt
để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý
tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh
lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục
giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn giao thông đường sắt khi
có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật số liệu về số vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy định trách nhiệm của các đơn
vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố công khai địa chỉ, số điện
thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, thực hiện phương án
phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao
thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối
lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông
đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa
an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai
đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường
sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết
cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng phó cứu viện để
giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác
trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên đường
sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa
đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng
quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác
trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên
thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu,
đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ
nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm
khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư,
vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè,
mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ,
thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo
hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố
gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm
cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã
đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp đảm bảo an
toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi công trình
thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông tin, tín
hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi dây
tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố,
tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý,
sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong
phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an
toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn
chế;
b) Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho
hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng cấp, cải
tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường
sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt
hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e
khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các
loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật
thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật
liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4
Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường
sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt
đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị
theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt
đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường
sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng
đến 03 tháng.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải
sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên
đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên
đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong
quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu giao thông đường
sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của
hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các
vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các chất lỏng khác
làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ thống thoát
nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất, đá hoặc các vật
liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào,
hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai lệch vị trí
hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành cho đường
sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự mở lối đi qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà
vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của
đường sắt;
d) Kéo đường dây thông tin, đường dây tải
điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống, cột điện, cột viễn thông, hệ
thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông (bao gồm cả
công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt hoặc trong phạm
vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật
liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông
đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất,
đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho
đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu
của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của hệ thống thoát
nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác
(đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g
khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy
phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng
lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân
cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò
nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao
thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách
ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình cột ăng ten viễn
thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí chân
cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường
đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường
dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc nhỏ
hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài
nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng công trình trong phạm vi hành
lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây
tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình
đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình
xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông
đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công trình
đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi hành
lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng
cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao
thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất tầm
nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp
chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử
dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng
công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu,
hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực
ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi
đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn
hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà
ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây
dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm
cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều
này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ
dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy
định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công
trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2
Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi
vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế
thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn
hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường
sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán
gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình
đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4
Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các
biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép)
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về thi công xây dựng, quản lý, khai thác công trình thiết yếu không thuộc
kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có văn bản
chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông,
thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền theo quy định;
b) Khi thi công hoàn thành công trình
không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho tổ chức có liên quan theo
quy định;
c) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị
phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi khu
gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời công trình thiết
yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường
sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không tự phá dỡ công trình khi hết hạn
sử dụng;
đ) Không tự tháo dỡ công trình khi xây
dựng không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy
giấy phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa được bàn giao
mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị ra khỏi khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây
ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d,
điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ
công trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập danh mục quản lý đối với các
đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; không lập, không cập
nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự
mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà
không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm
vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ
hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp thời phát hiện hoặc không
thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo hành vi xâm phạm kết
cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không
kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban
chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành giao thông
vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ trình, không thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao
thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt gác tại đường
ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt
quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác theo quy
định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự
mở;
h) Không lập hệ thống quản lý chất lượng
bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy trì trạng thái kỹ thuật, chất
lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để xảy ra sự cố công trình
đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
k) Không kịp thời phát hiện hoặc không
thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo công trình đường sắt,
bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt bị hư
hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng;
l) Không thực hiện các thủ tục theo quy
định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử
dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa
bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo
quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới, chốt gác tại
lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc
thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà
không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ
sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất
lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực hiện phương án
tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại vị trí thi
công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công
bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2;
điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư
hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ,
công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về thi công công trình đường sắt trên đường sắt đang khai thác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không thông báo
bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi
thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín
hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị
trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi
công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng vệ khi chưa kết
thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường, chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp
kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường sắt có Giấy
phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn
bản;
g) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị
phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị
quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Thi công công trình khi chưa yêu cầu
cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện pháp phong tỏa
khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo quy định khi thi công công
trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép
thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép thi công hoặc văn bản chấp
thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công hoặc trong
văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện
pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa
an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi
công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao
thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2,
khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ
01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01
tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo
quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ và thực
hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị
phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công
theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi phạm
về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kết nối trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ các nội dung
trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi chưa có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường sắt được kết nối theo
quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết nối không bàn
giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình trong khu vực kết nối theo quy
định.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa
phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai
thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Đưa phương tiện không có Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường
sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt không
do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu,
phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để cất
giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không có Giấy chứng
nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông
đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên
đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng
đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra
định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt
không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển
hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính
năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết cấu,
hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện
tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều 59. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên đường sắt quốc
gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy
đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường,
cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao
thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn
cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký
hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 60. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt
không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe
khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết
bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm
phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí
làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp
thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe
không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông
đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy
chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có
thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu
không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các
thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các
thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa
xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các
thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số
toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy
định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2
Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị
tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều 61. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy
định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp
cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy
định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp
cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn
giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông
tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ
trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu
khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có
nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên
dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên
quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh
táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết
bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết
bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng
tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo
quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết
bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu
cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về:
thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm;
dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các
thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên
quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh
táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các
thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng
tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN
ĐƯỜNG SẮT
Điều 62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ
chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy
phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều
khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy
phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 63. Xử phạt nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ
cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá
0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam
đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công
vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có
chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 64. Xử phạt nhân viên đường sắt vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác
phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu,
cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi
trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn
tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên phục vụ hành
khách để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người
lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe, bậc
lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành lý, hàng hóa
của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần
hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt,
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo
người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy
trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà
xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về
vị trí quy định.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về số người được phép chở, tải trọng cho phép chở của phương tiện giao thông
đường sắt, tải trọng cho phép khai thác của cầu đường
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện
hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép chở tại từng thời
điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe
vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao
thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện
vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải
trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc công bố công khai
phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trong các dịp cao
điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe
vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao
thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện
vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải
trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe
vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao
thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện
vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải
trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành
khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái
tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc
độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang
hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở
hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo
để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn
của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn
tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không
có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu
ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định
của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công
lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định
của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt
quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành
công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có
chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra
khỏi đầu máy.
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của doanh
nghiệp;
b) Không tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp
vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng
chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn
sức khỏe theo quy định.
Điều 68. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào
tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối
với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế
tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng
chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi
chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ
chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 69. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật ga,
niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng không niêm yết hoặc niêm
yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc xây dựng Quy tắc
quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường
sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với thiết bị tín hiệu đuôi
tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực hiện việc xây dựng Quy trình
tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ
công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy định biện pháp chạy tàu tại điểm
giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo quy định.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH
ĐƯỜNG SẮT
Điều 70. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm chính
về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện
theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý doanh
nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc
có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người quản
lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy
định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo
quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy
định.
Điều 71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy
định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy
định;
c) Không thực hiện việc niêm yết, công bố,
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải
hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác,
kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định
của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ
còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực
hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy
định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải
đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận
tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về
xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt
tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao
thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp
hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân viên công tác trên
tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác nghiệp đối
với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu
tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã
hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b,
điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn theo quy định.
Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử
dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên
bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy
định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi
bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu
giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3
Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 6. VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 73. Xử phạt các hành vi vi phạm quy
định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong
trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu
xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới
ga;
b) Đổ, để rác thải sinh hoạt lên phương
tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga,
lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng
nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái
quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu
đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt quốc gia trái
quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể
khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của
hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng
nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu
đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong
phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a
khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản
2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản
4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32,
Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều
này), Điều 36;
h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e
khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản
8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản
3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44,
Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều 48;
m) Điều 49, Điều 50;
n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
53;
p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b,
điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59,
Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản 2 Điều 67;
s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều 72, Điều 73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng
nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm
c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h
khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều
6;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản
9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản
3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ
điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều
15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7
Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều
34;
l) Điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d
khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5,
trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m
khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7,
trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản
3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6,
khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều
32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản
2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản
3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe
trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe,
trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi
phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào
tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2;
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g,
điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8;
điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d
khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d
khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b
khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm
a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4;
điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản
6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b,
điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a,
điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản
6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8;
khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33;
p) Điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b,
điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
q) Điều 37, Điều 38;
r) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong
trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42,
Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều 50, Điều 51;
đ) Khoản 1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều 53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều 57;
i) Khoản 1, khoản
2 Điều 58;
k) Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62,
Điều 63;
l) Khoản 1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68,
Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c khoản 1
Điều 10;
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6
Điều 12;
c) Điểm c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1
Điều 17;
d) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều
26;
đ) Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm a khoản 3
Điều 53;
g) Điểm b khoản 2 Điều 73.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công
an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không
Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý
đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải,
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc
Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên
tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy
định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong
trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt
cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy
định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6
Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều
75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ
tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang
an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông
vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các
hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao
thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng
hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi
địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều
75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao
thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi
phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên
bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo
các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi
phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn
cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương
tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương
tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và
được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng
được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường
hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển
số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16
(điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều
17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a,
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản
7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương
ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định
tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1;
điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30
(điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm quy định về thời
gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b
khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương
ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm quy định về niên
hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm đ
khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i
khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về kích
thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường
nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về lắp
đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại
Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản
3; điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm
đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực
tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản
tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
g) Các hành vi vi phạm quy định về dây an
toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự
cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường
hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị
xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành vi vi phạm quy định về niêm
yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm quy định về hành
trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23 (điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31
(khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm
d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy
định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành vi vi phạm quy định về đón,
trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm
c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản
7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị
định này;
l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch quy
định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương
ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm quy định về kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o,
điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n,
điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương
ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở
hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại
Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về
tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều
24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d
khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này,
trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện
hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa
thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy
định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy định
về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại
Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển
phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt
buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a,
điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng
quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng
chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng
cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi
khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9;
điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30
buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực
lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại
nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa
xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi
phát hiện vi phạm.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy
định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy
đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện
là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển
phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính
của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương
tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá
nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với
tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp
luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ
phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục
đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng,
được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp
chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của
xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để
áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc,
sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử
phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết
định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định
tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng
tối đa không quá 60 ngày.
8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành
chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ
quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có
liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có
nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân,
nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình
được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức,
nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được
người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền
bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng
không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử
dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử
dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất
(bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng
kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ
chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được
thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua
công tác đăng ký xe.
11. Người có thẩm quyền xử phạt được sử
dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân,
tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình
chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng
cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải
quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản
thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc,
sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm
quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho
cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành
chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan
đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi
phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng
nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời
hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của
người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người
có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa
cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý
kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương
tiện.
13. Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện
tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường
sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản
chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có
thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép
lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968
cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô
tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng
kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước
hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm
nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian
tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước,
đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt
động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy
phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu
tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm
quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối
với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm
bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình
giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt
động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không
có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị
áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn
thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối
với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968
cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ
năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú
còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho
người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có
liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước
khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các
điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8;
khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9
Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a,
điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong
trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm
e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4;
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản
5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5;
điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo
đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết
làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết
định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương
tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định
tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ
sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp
tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị
áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm
tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả
các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên
bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có
giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập
biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy
định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất
trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện
(không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc
vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình
được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã
ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi
phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người,
hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 83. Sử dụng kết quả thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn
cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được
từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh,
thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại
khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc
sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản
lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao
tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an
toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách
nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận
tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy
trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 85. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết
thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét