CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2011 |
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Nghị định này không áp
dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.
Điều
2. Nguyên
tắc áp dụng và cách tính phụ cấp
1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu
đãi theo nghề ở mức cao nhất.
1. Mức phụ cấp 70% áp
dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau
đây:
a) Xét nghiệm, khám, điều
trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;
b) Giám định pháp y, pháp
y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.
2. Mức phụ cấp 60% áp
dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau
đây:
a) Khám, điều trị, chăm
sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;
b) Xét nghiệm, phòng
chống bệnh truyền nhiễm;
c) Kiểm dịch y tế biên
giới.
3. Mức phụ cấp 50% áp
dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm
sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng
và da liễu.
4. Mức phụ cấp 40% áp
dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế
dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc
người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ
phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các
cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh
binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này.
5. Mức phụ cấp 30% áp
dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
a) Công chức, viên chức
thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền
thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
b) Công chức, viên chức
quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh
viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh
lý, pháp y.
6. Đối với công chức,
viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm
công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối
tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn
y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù
công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so
với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Điều 4. Nguồn
kinh phí chi trả
Nguồn kinh phí để thực
hiện chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu của các cơ sở y tế từ các hoạt
đông sự nghiệp của đơn vị theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011 và bãi bỏ Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
1.
Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét