BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV |
Hà Nội,
ngày 22 tháng 6 năm 2016 |
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp nhân
viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bổ nhiệm
và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập có dạy người khuyết tật, gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục chuyên biệt và Trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập có người khuyết
tật tham gia học tập.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
(hạng IV) - Mã số: V.07.06.16.
TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật theo yêu cầu và quy định của đơn vị;
b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục cá
nhân cho người khuyết tật;
c) Hỗ trợ người khuyết tật học tập và rèn
luyện kĩ năng đặc thù, kĩ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu của người
khuyết tật;
d) Hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục
người khuyết tật;
đ) Tham gia huy động người khuyết tật đến
trường học tập;
e) Hỗ trợ, tư vấn cho gia đình người khuyết
tật và cộng đồng về kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục người khuyết tật.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
a) Có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với
công việc, tích cực cải tiến, đúc rút kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Thương yêu, tôn trọng và đối xử công
bằng đối với người khuyết tật; hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khuyết tật;
c) Có trách nhiệm hợp tác với đồng nghiệp,
gia đình người khuyết tật và các tổ chức, cá nhân khác trong việc hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật;
d) Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh,
phù hợp với môi trường giáo dục.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên
ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp trung
cấp trở lên một trong các ngành: sư phạm, y tế, công tác xã hội, tâm lí và có
chứng chỉ nghiệp vụ về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo chương trình do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Có kiến thức hiểu biết về pháp luật,
thực hiện pháp luật trong nhà trường và văn hóa học đường;
b) Có hiểu biết về đặc điểm, nhu cầu của
người khuyết tật; công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật và các chính sách
của Nhà nước, của ngành, của địa phương liên quan đến công tác hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật;
c) Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện được
nội dung chương trình hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo cấp học;
d) Vận dụng được kiến thức và kĩ năng
chuyên môn cơ bản vào thực tiễn hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật;
đ) Có kĩ năng hỗ trợ, tư vấn, tham gia,
phối hợp với giáo viên, gia đình và cộng đồng trong giáo dục người khuyết tật.
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật quy định tại Thông tư liên
tịch này phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chuyên môn
nghiệp vụ đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch hoặc chức danh
nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật không được kết hợp nâng bậc lương.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân
viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
hạng IV (mã số V.07.06.16) đối với viên
chức hiện đang làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập có dạy người khuyết tật, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch
này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương ngạch cán sự.
Chức danh nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật hạng IV (mã số V.07.06.16) quy định tại Thông tư liên tịch này
được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) theo quy định tại Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực
hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
tại các cơ sở giáo dục công lập có dạy người khuyết tật.
2. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có dạy
người khuyết tật được vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
tại cơ sở.
3. Người đứng đầu các cơ sở giáo dục công
lập có dạy người khuyết tật trực tiếp quản lý và sử dụng viên chức có trách
nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị,
lập phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thuộc thẩm
quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong cơ sở giáo dục công lập
có dạy người khuyết tật theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật được bổ nhiệm
theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý từ ngạch hoặc
chức danh nghề nghiệp
viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền
những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề
nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thuộc
phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Nội vụ.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2016.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để
tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội
vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ, tổ chức
thuộc Bộ;
- Bộ Nội
vụ: Bộ trưởng, Thứ
trưởng và các Cục, Vụ, tổ chức thuộc Bộ;
- Website của Bộ Nội vụ; Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: BGDĐT (VT, Cục NGCBQLCSGD); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC, TL).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét