BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-BKHCN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2020 |
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.[1]
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch
này quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ.
2. Thông tư liên tịch
này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 1a. Giải thích từ ngữ:[2]
1. Tạp chí quốc
tế có uy tín là các tạp chí được quy định tại khoản
3 Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ.
2. Tạp chí ISI
có uy tín là các tạp chí được quy định tại khoản 4
Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ.
3. Tạp chí khoa học trong nước có uy tín là những
tạp chí khoa học trong nước có mã số chuẩn
quốc tế ISSN, thuộc Danh mục tạp chí được tính điểm của Hội đồng giáo sư
ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng giáo sư nhà nước.
4. Bài báo khoa học là công
trình khoa học của tác giả đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn
quốc tế ISSN, thể hiện rõ ý tưởng khoa học, nội dung cần thiết của vấn đề
nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế, những đóng góp chính về
lý thuyết và ứng dụng; phương pháp, phương tiện nghiên cứu, nguồn tư liệu trích
dẫn và tài liệu tham khảo.
5. Sách chuyên khảo là công trình khoa học trình
bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu và tương đối toàn diện về một vấn đề khoa học
chuyên ngành.
6. Giáo trình là
tài liệu giảng dạy, học tập có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi
dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học duyệt, lựa chọn hoặc được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
7. Dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên
ngành kỹ thuật là các dự án, công trình, đồ án phát triển, ứng dụng,
triển khai công nghệ hoặc các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi ngành kỹ thuật, kinh
tế - kỹ thuật viên chức đảm nhiệm, được phân theo loại và cấp (nhóm) tại quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Mã số và phân
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh
nghiên cứu khoa học và nhóm chức danh công nghệ.
2. Nhóm chức danh
nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Nghiên cứu viên cao
cấp (hạng
I)
Mã số: V.05.01.01
b) Nghiên cứu viên
chính (hạng II)
Mã số: V.05.01.02
c) Nghiên cứu viên
(hạng
III)
Mã số: V.05.01.03
d) Trợ lý nghiên cứu
(hạng IV)
Mã số: V.05.01.04
3. Nhóm chức danh công
nghệ bao gồm:
a) Kỹ sư cao cấp (hạng
I)
Mã số: V.05.02.05
b) Kỹ sư chính (hạng
II)
Mã số: V.05.02.06
c) Kỹ sư (hạng
III)
Mã số: V.05.02.07
d) Kỹ thuật viên (hạng
IV)
Mã số: V.05.02.08
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Có tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Trung thực, đoàn
kết, có tinh thần cầu thị, hợp tác, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái
mới, tự nâng cao trình độ, có ý thức bảo vệ bí mật nhà nước về khoa học và công
nghệ, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 3a. Kết quả hoạt
động chuyên môn được tính điểm quy đổi[3]
1. Kết quả hoạt động
chuyên môn được tính điểm quy đổi gồm:
a) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được nghiệm thu ở mức đạt trở lên;
b) Kết quả quyền sở hữu
trí tuệ, gồm:
- Tác giả của sáng chế
được cấp Bằng độc quyền sáng chế.
- Tác giả của Giải pháp
hữu ích được cấp Bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn;
- Tác giả của Giống cây
trồng được cấp bằng bảo hộ.
c) Bài báo khoa học.
d) Sách chuyên khảo,
giáo trình.
đ) Kết quả thực hiện
các dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật.
2. Mỗi kết quả hoạt
động chuyên môn được quy đổi tại khoản 1 Điều này phải có nội dung
phù hợp với chuyên ngành khoa học và công nghệ mà viên chức đang hoạt động, phù
hợp với vị trí việc làm, chức trách mà viên chức đang đảm nhiệm. Việc tính điểm
quy đổi được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bài báo khoa học,
sách chuyên khảo, giáo trình đã công bố có nội dung trùng lặp từ 30% trở lên
với công trình khác của cùng tác giả chỉ được tính điểm quy đổi một lần.
4. Kết quả hoạt động
chuyên môn quy đổi có nhiều tác giả tham gia thì tác giả chính được hưởng 1/3
số điểm, số điểm còn lại được chia theo giá trị đóng góp của từng thành viên
tham gia. Trường hợp không thể xác định cụ thể giá trị đóng góp của mỗi
người thì số điểm còn lại được chia đều cho các thành viên tham gia.
5. Không thực hiện tính
điểm quy đổi đối với sách chuyên khảo, bài báo khoa học được hình thành từ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính điểm quy đổi.
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Nghiên cứu viên
cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của bộ, ngành và địa
phương; đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
b) Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng các chủ trương, chính
sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ của
quốc gia, bộ ngành và địa phương. Tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu viên chính,
nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
d) Tham gia giảng dạy hoặc hướng dẫn khoa học cho các nghiên cứu
sinh, học viên cao học, sinh viên ở các cơ sở đào tạo;
đ) Chủ trì, tham gia: tổ chức các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt
học thuật trong nước và quốc tế, xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn
các tài liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ tiến sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên
cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ của quốc gia, ngành, địa phương. Nắm được các thành tựu tiến bộ khoa học
và công nghệ và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong nước và trên
thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;
b) Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và nghiên cứu liên
ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết các vấn đề mang
tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết thực tiễn, xây
dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược trong các
hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ chức các cá nhân
có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khả năng gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng tư duy độc lập,
sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các
nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên
môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và
hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan;
d)[4] Có năng lực
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và chủ trì, tham
gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia (hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh)
được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả
chính hoặc chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo và tác giả chính của ít
nhất 02 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín, trong đó
có 01 bài được đăng trên tạp chí ISI có uy tín.
đ)[5] Viên chức dự
thi thăng hạng chức danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) thì trong thời gian
giữ hạng chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương phải đạt
được kết quả khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc
phải đạt ít nhất 05 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có
ít nhất 03 điểm được quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc
tế có uy tín và ít nhất 02 điểm được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày
hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).
e)[6] Có kinh
nghiệm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Viên chức thăng
hạng từ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) lên chức danh nghiên cứu viên
cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng
II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức
danh nghiên cứu viên chính (hạng II) tối thiểu là 02 năm.
Điều 5. Nghiên cứu viên chính (hạng II) - Mã số: V.05.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ,
cấp tỉnh hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Chủ trì tổ chức các nhóm nghiên cứu và hướng dẫn chuyên môn đối
với các nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên thực hiện nội dung
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề chủ yếu trong nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao; viết các báo cáo kết quả nghiên cứu, quy trình
ứng dụng, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến và áp dụng rộng rãi, hiệu quả
các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống; tổ chức hướng dẫn, theo
dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
d) Tham gia xây dựng các chủ trương, kế hoạch và biện pháp triển
khai hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và của đơn vị;
tham gia tổ chức các hội nghị khoa học và các sinh hoạt học thuật chuyên ngành;
tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham gia giảng dạy và hướng
dẫn khoa học cho các học viên cao học, sinh viên đại học ở các cơ sở đào tạo.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ thạc sĩ trở
lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiên cứu viên chính (hạng II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công
nghệ của Đảng và Nhà nước, thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công
nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế
giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; nắm vững nội dung quản lý, phương pháp
nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Nắm vững và có khả năng
vận dụng thành thạo các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học; có kiến
thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ
sở về một số chuyên ngành có liên quan;
c) Có khả năng đề xuất và
xác định hướng nghiên cứu về một vấn đề khoa học và công nghệ. Có tư duy độc
lập, sáng tạo, khả năng tiếp thu, nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn. Có khả năng tập hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn; khả năng
tổng kết thực tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học trong
các hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành cấp bộ, ngành; có khả năng tổ chức
các sinh hoạt học thuật trong nước và tham gia các sinh hoạt học thuật quốc tế;
d)[7] Có năng lực chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh và chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khác.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh (hoặc chủ nhiệm ít nhất 03
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và
tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm
thu ở mức đạt trở lên; hoặc tham gia nhóm tác giả của ít nhất 01 sách chuyên
khảo và là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo khoa học được công bố trên tạp
chí quốc tế có uy tín.
đ)[8] Viên chức dự thi thăng hạng chức danh
nghiên cứu viên chính (hạng II) thì trong thời gian giữ hạng chức danh nghiên
cứu viên (hạng III) hoặc tương đương phải đạt kết quả khoa học và công nghệ quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt ít nhất 03 điểm quy đổi từ kết
quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm được quy đổi từ kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên hoặc công bố bài
báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín và ít nhất 01 điểm được thực hiện
trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng nghiên cứu
viên chính (hạng II).
e)[9] Có kinh nghiệm trong hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ. Viên chức thăng hạng từ chức danh nghiên
cứu viên lên chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) phải có thời gian giữ
chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm,
trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tối thiểu
là 02 năm.
Điều 6. Nghiên cứu viên (hạng III) - Mã số:
V.05.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc tham gia nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, tỉnh;
b) Trực tiếp nghiên cứu,
tham gia các hoạt động điều tra, khảo sát, phục vụ nghiên cứu và hướng dẫn,
kiểm tra các trợ lý nghiên cứu thực hiện các nội dung nghiên cứu, thí nghiệm
được giao; tham gia các sinh hoạt học thuật chuyên ngành;
c) Viết báo cáo tổng kết
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, biên soạn tài liệu, thông tin nhằm phổ biến và
ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào
tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở
lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiên cứu viên (hạng III).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công
nghệ của Đảng và Nhà nước; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và các yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn đối với lĩnh vực nghiên cứu; những thành tựu và xu hướng
phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan
trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; nội dung
quản lý, phương pháp triển khai nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Nắm vững cách thức sử
dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định
an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan;
c) Có khả năng nghiên cứu
và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; có khả năng tổ chức và
kết nối các nhà nghiên cứu có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của một nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cụ thể; có khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo
nghiên cứu khoa học được giao, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học thuộc
lĩnh vực nghiên cứu;
d)[10] Có năng lực chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ khác.
Trong thời gian giữ chức
danh nghiên cứu viên, chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và là tác giả của ít nhất 01 bài báo
khoa học công bố trên tạp chí khoa học trong nước có uy tín.
đ) Viên chức thăng hạng từ
chức danh trợ lý nghiên cứu lên chức danh nghiên cứu viên (hạng III) phải có
thời gian giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu
là 3 (ba) năm.
Điều 7. Trợ lý nghiên cứu (hạng IV) - Mã số:
V.05.01.04
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các công việc
phục vụ nghiên cứu, tham gia điều tra, khảo sát, hoặc trợ giúp việc xử lý, tổng
hợp các thông tin, dữ liệu trong phạm vi được giao;
b) Làm nhiệm vụ hỗ trợ cho
các chức danh nghiên cứu khoa học hạng cao hơn trong việc triển khai các hoạt
động nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp
trở lên phù hợp chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung
cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của ngành và đơn vị;
b) Nắm được phương pháp
nghiên cứu cơ bản, công cụ nghiên cứu cơ bản, qui trình cơ bản triển khai hoạt
động nghiên cứu; cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng
trong nghiên cứu;
c) Có kiến thức lý thuyết
cơ sở về lĩnh vực nghiên cứu được giao.
Điều 8. Kỹ sư cao cấp (hạng I) - Mã số:
V.05.02.05
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia
chỉ đạo xây dựng và đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược, kế hoạch nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp quốc gia, bộ, ngành, địa phương; các
phương án công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của những công trình kinh tế
- kỹ thuật trọng yếu cấp bộ, ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia tổ
chức xét duyệt các phương án công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công
trình thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các sáng kiến
và thẩm định, giám định công nghệ là kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống; tham gia
chính hoặc chủ trì thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quốc gia, bộ, ngành và địa phương; chủ trì hoặc tham gia tổng kết rút kinh
nghiệm về quản lý và các hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ trong bộ,
ngành, địa phương; đề xuất bổ sung các chủ trương, giải pháp cho phù hợp;
c) Tham gia xây dựng mục
tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành. Biên soạn, biên tập các tài
liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ. Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kỹ
sư chính, kỹ sư, kỹ thuật viên về chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm;
d) Tổ chức chỉ đạo triển
khai thực hiện các phương án, bảo đảm cho các công trình, dự án được hoàn thành
đúng tiến độ, an toàn, có chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết
thực;
đ) Phát hiện, điều chỉnh
hoặc đề nghị đình chỉ các hoạt động kỹ thuật, triển khai công nghệ trái với quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành;
e) Khai thác, lựa chọn ứng
dụng trực tiếp các công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ nước ngoài; áp dụng nhanh
các thành tựu kỹ thuật hiện đại tạo ra bước nhảy vọt trong kỹ thuật và cơ cấu
tổ chức sản xuất. Hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặc biệt.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ thạc sĩ trở
lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng
kỹ sư cao cấp (hạng I).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định
hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ nói chung, phương hướng,
nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành nói riêng; am hiểu tình
hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ
công nghệ của ngành; nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển
khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong
nước và nước ngoài;
b) Có kiến thức chuyên sâu
về lĩnh vực chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một
số chuyên ngành kỹ thuật liên quan; có hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm về
hoạt động phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi ngành kinh
tế - kỹ thuật đảm nhiệm;
c) Có khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo và phương pháp xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật phức tạp liên
quan đến chuyên ngành đảm nhiệm. Có khả năng tập hợp các cá nhân hoạt động khoa
học và công nghệ có năng lực, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổng kết
thực tiễn; có khả năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ với doanh nghiệp.
d)[11] Có năng lực chủ trì, tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hoặc dự án, công trình, đồ án cấp I
thuộc chuyên ngành kỹ thuật và chủ trì, tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoặc dự án, công trình, đồ án các cấp thuộc chuyên ngành kỹ thuật.
Đã tham gia ít nhất 01
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (hoặc chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ
cấp bộ, cấp tỉnh) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và chủ nhiệm ít nhất 02
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên;
hoặc là tác giả của ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế và 01 giải pháp hữu ích
được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc làm giám đốc
quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc
chuyên ngành kỹ thuật và làm giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 02 dự
án, công trình, đồ án cấp II thuộc chuyên ngành kỹ thuật được hoàn thành, đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít
nhất 01 dự án, công trình cấp I và làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất
02 dự án, công trình cấp II được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ)[12] Viên chức dự thi thăng hạng kỹ sư cao
cấp (hạng I) thì trong thời gian giữ hạng chức danh kỹ sư chính (hạng II) hoặc
tương đương phải có kết quả hoạt động chuyên môn quy định tại điểm d khoản 3
Điều này hoặc phải đạt ít nhất 04 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn,
trong đó có ít nhất 02 điểm là điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên hoặc làm giám đốc quản lý,
chủ trì dự án, công trình, đồ án từ cấp II trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật
hoặc tác giả của bài báo khoa học, sáng chế được cấp bằng độc quyền, giải pháp
hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn và ít nhất 01
điểm quy đổi được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ
thi thăng hạng kỹ sư cao cấp (hạng I).
e)[13] Có kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng,
phát triển công nghệ và tổ chức thực hiện các dự án, công trình, đồ án thuộc
chuyên ngành kỹ thuật. Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ sư chính (hạng II)
lên chức danh kỹ sư cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh kỹ sư
chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm, trong đó thời gian giữ
chức danh kỹ sư chính (hạng II) gần nhất tối thiểu là 02 năm.
Điều 9. Kỹ sư chính (hạng II) - Mã số:
V.05.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động thường
xuyên của quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ; các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có ảnh hưởng đến sự phát triển công nghệ của đơn vị và
của ngành;
b) Đề xuất các giải pháp
công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, ứng dụng trực tiếp công nghệ tiên tiến
trong nước và nhập khẩu nhằm tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị
trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
c) Chủ trì các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ liên quan tới đổi mới công nghệ, đổi mới quy trình sản
xuất, điều hành hoạt động các dây chuyền công nghệ chính của đơn vị; chủ trì
xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân và kỹ thuật viên của đơn vị và của
ngành;
d) Thực hiện hoặc chỉ đạo
thực hiện công tác quản lý công nghệ trong phạm vi được giao (chỉ đạo và giám
định công tác thiết kế, xây dựng giải pháp công nghệ, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, định mức kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động, chất lượng sản
phẩm…). Tham gia biên soạn và nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của đơn vị và của ngành. Tham gia biên soạn bài
giảng, biên tập tài liệu và giảng dạy các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
thuộc chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm;
đ) Tổng kết, phân tích,
đánh giá mức độ hoàn thiện và hiệu quả của các giải pháp công nghệ trong phạm
vi được giao, đề xuất biện pháp bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp; phát
hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt động kỹ thuật trái với các quy
trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng
kỹ sư chính (hạng II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị; những thành tựu và xu hướng phát
triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng
trong nước và trên thế giới liên quan đến chuyên ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức chuyên sâu
về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về
một chuyên ngành liên quan; am hiểu tình hình kinh tế - xã hội nói chung và
tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành và của đơn vị; có kiến thức về
kinh tế, hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ phát triển, ứng dụng và triển khai công
nghệ chuyên ngành; nắm vững phương pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
kỹ thuật được giao và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Có khả năng làm việc độc
lập, tư duy sáng tạo và tập hợp để thực hiện nhiệm vụ, tổng kết thực tiễn; có
khả năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ với doanh
nghiệp;
d)[14] Có năng lực chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc dự án, công trình, đồ án cấp II
thuộc chuyên ngành kỹ thuật và chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoặc dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật các cấp.
Đã chủ nhiệm ít nhất 01
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở
lên; hoặc tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, tỉnh được
nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả của ít nhất 01 giải pháp hữu ích
được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc làm giám đốc
quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp II thuộc
chuyên ngành kỹ thuật và làm giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm ít nhất 01 dự
án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật được hoàn thành, đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít
nhất 01 dự án, công trình cấp II và làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế của ít nhất
02 dự án, công trình cấp III được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ)[15] Đối với viên chức dự thi thăng hạng kỹ
sư chính (hạng II) thì trong thời gian giữ hạng chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc
tương đương phải có kết quả hoạt động chuyên môn quy định tại điểm d khoản 3
Điều này hoặc phải đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn,
trong đó có ít nhất 01 điểm được quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ
án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật; hoặc là tác giả của giải
pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo
khoa học được công bố và ít nhất 01 điểm được thực hiện trong hai năm cuối tính
đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng kỹ sư chính (hạng II).
e)[16] Có kinh nghiệm triển khai hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, tổ chức thực hiện các dự án, công
trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Viên chức thăng hạng từ chức danh kỹ
sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức
danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó thời gian
gần nhất giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tối thiểu là 02 năm.
Điều 10. Kỹ sư (hạng III) - Mã số: V.05.02.07
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm các hoạt động thường
xuyên của quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ;
b) Chủ trì các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
c) Thực hiện hoặc chỉ đạo
thực hiện công tác quản lý công nghệ trong phạm vi được giao, tham gia biên
soạn và nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật
của lĩnh vực công nghệ đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng
kỹ sư (hạng III).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị; tình hình kinh tế - xã hội nói chung
và những thành tựu, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ
khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến ngành và
đơn vị;
b) Nắm chắc nội dung,
nghiệp vụ quản lý và phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tại đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công
nghệ trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d)[17] Có năng lực chủ trì tổ chức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc dự án, công trình, đồ án cấp III
thuộc chuyên ngành kỹ thuật.
Trong thời gian giữ chức
danh kỹ sư (hạng III), chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì ít
nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật, được hoàn
thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết
kế ít nhất 01 dự án, công trình cấp III được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Viên chức thăng hạng từ
chức danh kỹ thuật viên lên chức danh kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ
chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu là 3 (ba) năm.
Điều 11. Kỹ thuật viên
(hạng IV) - Mã số: V.05.02.08
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ
kỹ thuật, công nghệ thường xuyên, theo một quy trình cụ thể;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản
lý quy trình công nghệ trong phạm vi được giao theo sự hướng dẫn của chức danh
công nghệ hạng cao hơn;
2. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp
trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật;
b) Có trình độ ngoại ngữ
bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung
cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ của
ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức lý thuyết
cơ sở về một chuyên ngành kỹ thuật, có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm
vụ kỹ thuật thông thường được đảm nhiệm;
c) Nắm được các quy trình,
quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, kỹ thuật an toàn và bảo hộ
lao động.
1. Thông tư liên tịch này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư liên tịch này
thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ.
3. Bãi bỏ các quy định về
danh mục các ngạch viên chức liên quan đến chuyên ngành khoa học và công nghệ
thuộc Danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1. Thông tư liên tịch này
là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các cơ sở, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý nhân sự.
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC[19]
CÁCH TÍNH ĐIỂM QUY ĐỔI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN
MÔN
(Kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
STT |
Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm
quy đổi |
Điểm quy đổi |
I |
Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
các cấp đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên |
|
1 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia |
3,0 điểm |
2 |
Thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia |
1,0 điểm |
3 |
Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh |
1,0 điểm |
4 |
Thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh |
0,75 điểm |
5 |
Chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở |
0,75 điểm |
6 |
Thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở |
0,5 điểm |
II |
Kết quả sở hữu trí tuệ |
|
1 |
Tác giả của sáng chế được cấp Bằng độc
quyền sáng chế |
1,0 điểm |
2 |
Tác giả của sáng chế được cấp Bằng độc
quyền sáng chế và được chuyển giao, thương mại
hóa |
3,0 điểm |
3 |
Tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng
độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn |
2,0 điểm |
4 |
Tác giả của
giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ |
1,0 điểm |
5 |
Tác giả của giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ và ứng dụng
vào sản xuất, kinh doanh |
2,0 điểm |
III |
Bài báo khoa học (tác giả chính) |
|
1 |
Bài báo khoa học được đăng trên tạp chí ISI
có uy tín |
2,0 điểm |
2 |
Bài báo khoa học được đăng trên tạp chí
quốc tế có uy tín |
1,0 điểm |
3 |
Bài
báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học trong nước có uy tín |
Thực hiện tính điểm theo Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng giáo sư nhà nước |
IV |
Sách được xuất bản bởi nhà xuất bản có uy tín ở trong nước và nước ngoài |
|
1 |
Sách chuyên khảo trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu, giải
quyết vấn đề khoa học liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực |
3,0 điểm |
2 |
Sách
chuyên khảo trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết vấn đề khoa học trong phạm
vi ngành, lĩnh vực |
1,0 điểm |
3 |
Sách
giáo trình được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt hoặc được sử dụng để giảng dạy trong
các chương trình đã được tổ chức quốc tế uy
tín kiểm định |
2,0 điểm |
4 |
Sách giáo trình được người đứng đầu cơ sở
giáo dục đại học phê duyệt, được sử dụng để
giảng dạy trong các chương trình đã
được cơ quan có chức năng
trong nước kiểm định |
1,5 điểm |
5 |
Sách giáo trình được người đứng đầu cơ sở
giáo dục đại học phê duyệt |
1,0 điểm |
V |
Kết quả hoạt động chuyên môn khác |
|
1 |
Giám đốc
quản lý hoặc chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật |
2,0 điểm |
2 |
Phó giám
đốc quản lý hoặc phó chủ trì, chủ nhiệm dự án, công
trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật |
1,5 điểm |
3 |
Thực hiện chính dự án, công trình, đồ án
cấp I thuộc chuyên ngành kỹ
thuật |
1,0 điểm |
4 |
Giám đốc quản lý hoặc chủ trì, chủ nhiệm dự
án, công trình, đồ án cấp II thuộc
chuyên ngành kỹ thuật |
1,0 điểm |
5 |
Phó giám đốc quản lý hoặc phó chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp
II thuộc chuyên ngành kỹ thuật |
0,75 điểm |
6 |
Thực hiện chính dự án, công trình, đồ án
cấp II thuộc chuyên ngành kỹ
thuật |
0,5 điểm |
7 |
Giám đốc
quản lý hoặc chủ trì, chủ nhiệm dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên
ngành kỹ thuật |
0,75 điểm |
8 |
Phó giám đốc quản lý hoặc thực hiện chính
dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên
ngành kỹ thuật |
0,5 điểm |
9 |
Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế dự án, công
trình cấp I |
1,5 điểm |
10 |
Phó chủ nhiệm, chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp I |
1,0 điểm |
11 |
Thực hiện chính thiết kế dự án, công trình cấp I |
0,75 điểm |
12 |
Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp II |
1,0 điểm |
13 |
Phó chủ nhiệm, phó chủ trì thiết kế dự án, công trình cấp II |
0,75 điểm |
14 |
Thực
hiện chính thiết kế dự án, công trình cấp II |
0,5 điểm |
15 |
Chủ nhiệm, chủ trì thiết
kế dự án, công trình cấp III |
0,75 điểm |
16 |
Phó chủ nhiệm, phó chủ trì hoặc thực hiện chính thiết kế dự án, công trình cấp III |
0,5 điểm |
[1] Thông tư số
01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là
Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV).
[2] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[3] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[6] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[7] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[8] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[9] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[10] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[11] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[12] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[13] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[14] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[15] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[16] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[17] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
[18] Điều 2, Điều 3
của Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 3 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để được
hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.”
[19] Phụ lục này
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét