BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2021/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội,
ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ
SỐ 59/2015/TT-BLĐTBXH NGÀY
29 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13
ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
Căn cứ
Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã
hội;
Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
xã hội bắt buộc
1. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 2 như sau:
“Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết
hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2
của Luật Bảo hiểm xã hội.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
“b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày
trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì
mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công
thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
Mức hưởng |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy
định tại điểm a khoản này.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày từ ngày 29/5/2021 đến ngày 25/8/2021. Giả sử tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc tháng 4/2021 của bà N là 8.000.000 đồng, toàn bộ thời
gian chế độ ốm đau của bà N được tính bằng 75%.
- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau của bà N là 2 tháng (từ ngày 29/5 đến ngày 28/7/2021).
- Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là
28 ngày (từ ngày 29/7 đến ngày 25/8/2021).
- Mức hưởng chế độ ốm đau một tháng
của bà N là: 8.000.000 đồng x 75% = 6.000.000 đồng.
- Mức hưởng chế độ ốm đau của những
ngày lẻ không trọn tháng (28 ngày) của bà N được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau của 28 ngày lẻ
không trọn tháng |
= |
8.000.000 đồng |
x |
75 (%) |
x |
28 ngày |
24 ngày |
||||||
= 7.000.000 đồng |
Do mức hưởng chế độ ốm đau của 28 ngày lẻ
không trọn tháng tính theo công thức nêu trên là 7.000.000 đồng cao hơn mức
hưởng chế độ ốm đau một tháng (6.000.000 đồng) nên mức hưởng chế độ ốm đau của
những ngày lẻ không trọn tháng của bà N được hưởng bằng mức hưởng một tháng là
6.000.000 đồng.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau do mắc
bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 29/5/2021 đến ngày
25/8/2021 của bà N là: 6.000.000 đồng x 02 tháng + 6.000.000 đồng = 18.000.000
đồng.”
3. Bổ sung vào cuối khoản 3 Điều 6 như sau:
“Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không
phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau
mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả
trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được
tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm
và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.”
4. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 7 như sau:
“1a. Thời
gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một năm được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng
trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).”
5. Bổ sung điểm c và điểm d vào khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Trường
hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ
thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này
thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều
38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
d) Việc xác định thời gian 12 tháng trước
khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai
hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều này.”
6. Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở
lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp
thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con
được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”
7. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 như sau:
“4. Lao
động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ
sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ
nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
5. Khi
tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều
32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội đối
với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian trùng với
thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không
được tính hưởng chế độ; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm,
nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản theo
quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37
của Luật Bảo hiểm xã hội.”
8. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 13 như sau:
“Khoảng
thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1
Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao
động chưa phục hồi.
Lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế
độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.”
9. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 13 như sau:
“3. Đối
với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều
33 của Luật Bảo hiểm xã hội; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản
1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp
không quá thời gian tối đa quy định tại khoản 2 Điều 41
của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp người lao động không nghỉ
việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.”
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ
thai sản
1. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103
của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp
hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ
ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời
điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình số bảo
hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
11. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Việc xác định thời gian làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí được
thực hiện như sau:
a) Đối với người lao động đang làm
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc
đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01
tháng 01 năm 2021:
a1) Thời gian người lao động phải nghỉ
việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp (được người sử dụng lao động nơi người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương và đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội) thì
được tính.
a2) Thời gian người lao động được cử làm
việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì không được tính.
a3) Thời gian người lao động đóng một lần
cho thời gian còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu thì
không được tính.
b) Khi xác định thời gian làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với giai đoạn trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí thì căn cứ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày
05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính và Ủy
ban dân tộc (sau đây được viết là Thông tư liên
tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT). Đối với địa bàn mà Thông
tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT không quy định hoặc quy định
hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn
bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản
đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí.
Đối với người lao động có thời gian công
tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K
trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 thì thời gian này được tính là thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết
chế độ hưu trí.”
12. Bổ sung điểm c vào khoản 3 Điều 15 như sau:
“c) Lao
động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc đã nghỉ việc và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01
tháng 01 năm 2016; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi nếu có nguyện vọng và đủ
điều kiện về tuổi hưởng lương hưu thì được giải quyết hưởng lương hưu
theo khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 của Bộ luật
Lao động năm 2019.
Trường hợp
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì chế độ hưu trí được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày
18 tháng 02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không còn thuộc diện là cán bộ, công
chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn)
thì việc giải quyết chế độ hưu trí thực hiện theo khoản 1,
khoản 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao
động năm 2019.”
13. Bổ sung khoản 5 vào Điều 15 như sau:
“5. Người
lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an nhân dân
thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao
động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.”
“Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động
1. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều
55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019.
2. Việc
xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ
hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 của
Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây viết tắt là
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP), trong đó căn cứ vào thời điểm nghỉ hưu trước tuổi
của người lao động để xác định mốc tuổi theo tuổi nghỉ hưu đã được quy định
tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
15. Sửa đổi khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của
Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc
trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04
tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2016. Tỷ lệ
hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11
năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;
- 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính
thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% +
1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%);
- Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo
quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp thời gian nghỉ hưu
trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng
lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%.
b) Mốc
tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương
hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
Từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 trở đi, mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở
tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 25: Bà K làm việc trong điều kiện
lao động bình thường bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương
hưu tháng 4/2021 khi đủ 50 tuổi 5 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ
hưởng lương hưu được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13
năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% =
71%;
- Tại thời điểm nghỉ hưu bà K 50 tuổi
5 tháng (thời gian nghỉ hưu trước tuổi 55 tuổi 4 tháng là 4 năm 11 tháng) nên
tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 9% (4 x 2%+ 1% = 9%);
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.
Ví dụ 26: Ông Q sinh ngày 14/01/1967, nghỉ
việc hưởng lương hưu từ ngày 01/11/2021 với thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 34 năm, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng
lương hưu của ông Q được tính như sau:
- 19 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 34 là 15
năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% =
75%;
- Tại thời điểm nghỉ hưu, ông Q 54
tuổi 9 tháng 17 ngày, thời gian nghỉ hưu trước tuổi (55 tuổi 3 tháng) là dưới 6
tháng nên không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của ông Q là 75%.”
16. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 17 như sau:
“3. Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn mà có từ đủ 20 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không theo đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
khi nghỉ hưu có mức lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
lương hưu thì được áp dụng quy định mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương cơ sở.
4. Việc xác định số năm đóng bảo hiểm
xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% được căn cứ vào thời điểm
bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.”
17. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Thời
điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày
04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là thời điểm ghi trong văn bản giải
quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”
18. Sửa đổi khổ cuối khoản 1 Điều 20 như sau:
“Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định
tại khoản 1 Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
19. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 20 như sau:
“3a. Khi
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ
cấp một lần mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm
2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời
điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Riêng đối với người lao động có thời gian
làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi
thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 nêu
trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.”
20. Sửa đổi khoản 4 Điều 20 như sau:
"4.
Lương hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó
chuyển sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ
hưu, được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp trong tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối để làm căn cứ tính lương
hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ
cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền
lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí để làm cơ sở tính lương hưu.
b) Đối
với trường hợp trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm
cuối để làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
khoản 1 Điều này.
c) Đối với trường hợp trong tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu vừa
có thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề, vừa có thời gian đóng không có phụ
cấp thâm niên nghề thì tính theo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp
trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội có khoảng thời gian đóng bao gồm phụ cấp
thâm niên nghề liền kề cao hơn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những
năm cuối thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp
thâm niên nghề liền kề tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều này (được
chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí)
để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 40: Ông P, nguyên là Giảng
viên cao cấp, bắt đầu tham gia công tác từ trước năm 1995, có thời gian làm
công việc có phụ cấp thâm niên nghề, có thời gian làm công việc không được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Ông P nghỉ việc hưởng chế độ hưu
trí kể từ ngày 01/4/2021, có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 36 năm 6
tháng, trong đó có 32 năm được tính thâm niên nghề. Ông P có diễn
biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội một số năm cuối trước khi nghỉ hưu như
sau:
- Từ tháng 4/2011 đến tháng 8/2011 =
5 tháng, hệ số lương là 6,2, không có phụ cấp thâm niên;
- Từ tháng 9/2011 đến tháng 3/2012 =
7 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề là 26%;
- Từ tháng 4/2012 đến tháng 3/2013 =
12 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề là 27%;
- Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2014 =
12 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề là 28%;
- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2015 =
12 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề là 29%;
- Từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016 =
12 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề là 30%;
- Từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2019 =
36 tháng, hệ số lương là 6,92, không có phụ cấp thâm niên;
- Từ tháng 4/2019 đến tháng 3/2020 =
12 tháng, hệ số lương là 7,28, phụ cấp thâm niên nghề là 31 %;
- Từ tháng 4/2020 đến tháng 3/2021 =
12 tháng, hệ số lương là 7,28, phụ cấp thâm niên nghề là 32%;
Trường hợp ông P mức lương hưu
tính theo mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm
cuối trước khi nghỉ hưu (từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2021) thấp hơn so với mức
lương hưu tính theo mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
05 năm liền kề có hưởng phụ cấp thâm niên (từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2016).
Do vậy, mức bình quân tiền lương tháng để tính lương hưu của
ông P được tính theo mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 05 năm từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2016.”
21. Bổ sung khoản 6 vào Điều 20 như sau:
“6. Đối với người lao động có thời gian
công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội nhưng thời gian đó người lao động không được hưởng tiền lương (được
trả thù lao bằng công điểm hoặc lương thực như giáo viên mầm non, chủ nhiệm hợp
tác xã có quy mô toàn xã,..) thì chỉ tính thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng chế độ (tỷ lệ hưởng lương hưu,...); mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không bao gồm thời
gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng không được hưởng tiền
lương.”
22. Bổ sung sau khổ thứ nhất khoản 2 Điều 21 như sau:
“Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có tháng lẻ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.”
23. Bổ sung cuối khoản 1 Điều 25 như sau:
“Thời điểm
xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày
cuối cùng của tháng người lao động chết.
Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ
của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày
01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Việc xác
định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật
Bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết. Thân nhân
đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đó
có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.”
24. Bổ sung Điều 27a sau Điều 27 như sau:
“Điều 27a. Lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một
lần
2. Các trường hợp đã được giải quyết
trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp
luật thì không được trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng
đã nhận để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một
lần.”
25. Bổ sung Điều 27b sau Điều 27 như sau:
“Điều 27b. Chế độ tử tuất đối với người
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đồng thời là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng.
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã
hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đồng thời là người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân
nhân của người lao động được lựa chọn giải quyết chế độ tử tuất với mức hưởng
cao hơn theo đối tượng đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng chết hoặc theo đối tượng người đang tham gia bảo hiểm xã hội, đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.”
26. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3
Điều 30 như sau:
“2. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này
và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a,
tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số
10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và
nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết
tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
3. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi
khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao
động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe,
điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao
động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của
người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục
riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c
khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.
27. Bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều
31 như sau:
“Đối với người lao động có thời gian công
tác tại chiến trường B đồng thời địa danh đó cũng được quy định phụ cấp khu vực
tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì được tính hương
phụ cấp khu vực theo mức cao hơn.”
28. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 35 như sau:
“c) Đối với người lao động trước khi đi
hợp tác lao động đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định mà có số năm cuối
để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời
gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước
khi đi nước ngoài để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Đối với
những người là lao động xã hội được tính thời gian đi hợp tác lao động để tính
hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại khoản 5 Điều 23
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của thời gian đi hợp tác lao động làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm
hưởng bảo hiểm xã hội.”
29. Bổ sung khoản 3 vào Điều 38 như sau:
“3. Đối với người lao động đã có quyết
định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng mà được tính
cộng nối thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người chờ
hưởng lương hưu và trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 đối với người chờ hưởng trợ
cấp hằng tháng để tính hưởng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu hoặc tỷ
lệ hưởng trợ cấp hằng tháng vẫn được tính theo chính sách tại thời điểm người
lao động nghỉ chờ.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 9 năm 2021
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 15; các
khoản 1, 2 Điều 18 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời
nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét