BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014 |
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu
chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
Thông tư này áp dụng đối với công chức chuyên ngành văn thư làm
việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3. Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành văn thư,
bao gồm:
1. Văn thư chính |
Mã số ngạch: 02.006 |
2. Văn thư |
Mã số ngạch: 02.007 |
3. Văn thư trung cấp |
Mã số ngạch: 02.008 |
Điều 4. Tiêu chuẩn chung về phẩm chất
1. Có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững
chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công
nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự
hành chính; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm,
trung thực, cẩn thận và gương mẫu trong thực thi công vụ; cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, quy
trình, thủ tục hành chính và tuyệt đối chấp hành nguyên tắc bảo mật trong thực
thi công vụ.
4. Có lối sống và sinh hoạt
lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; lịch sự, văn hóa, chuẩn mực trong giao tiếp,
phục vụ nhân dân.
5. Thường xuyên có ý thức
học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
CHỨC
TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC VĂN THƯ
1. Chức trách:
Là công chức văn thư đạt
tiêu chuẩn cao nhất về chuyên môn, nghiệp vụ văn thư trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị từ cấp tỉnh trở lên, có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp về công tác
văn thư; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động văn thư hoặc
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ văn thư phức tạp có yêu cầu cao về trách nhiệm
và bảo mật.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia
nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch về công tác văn thư;
b) Chủ trì hoặc tham gia
biên soạn các văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư theo thẩm quyền
được giao;
c) Quản lý và tổ chức thực
hiện công tác văn thư của cơ quan, đơn vị;
d) Chủ trì hoặc tham gia đề
tài nghiên cứu khoa học các cấp về công tác văn thư; ứng dụng khoa học và công
nghệ vào công tác văn thư;
đ) Tham gia các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư;
e) Trực tiếp thực thi các
nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện
tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; am hiểu
về hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, về chế độ công
vụ, công chức và các kiến thức về công tác văn thư; bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Tham gia xây dựng các
văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện công tác văn thư; xây dựng các đề án, dự
án về công tác văn thư;
c) Có kiến thức và năng lực
tổ chức lao động trong hoạt động văn thư; vận dụng được công nghệ thông tin và
những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và ngoài nước để nâng cao hiệu quả của
công tác văn thư;
d) Có năng lực và kỹ năng
kiểm soát việc soạn thảo văn bản hành chính bảo đảm tuân thủ đúng thể thức, quy
trình, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật; trình bày và bảo vệ
được các ý kiến, nội dung đề xuất; có kỹ năng thành thạo giải quyết các công
việc liên quan đến nghiệp vụ công tác văn thư;
đ) Có năng lực nghiên cứu
và đề xuất đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục của công tác văn thư;
e) Am hiểu tình hình, xu
thế phát triển công tác văn thư trong nước và thế giới; nắm được xu hướng đổi
mới hoặc cải cách hoạt động của công tác văn thư;
g) Đối với công chức dự thi
nâng ngạch văn thư chính thì phải là người đã chủ trì, tham gia xây dựng được
ít nhất 1 (một) văn bản pháp luật hoặc chủ trì, tham gia nghiên cứu, xây dựng
ít nhất 1 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
ngành, cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và
đánh giá đạt yêu cầu; hoặc có ít nhất 1 (một) sáng kiến được áp dụng có hiệu
quả vào công tác văn thư được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
h) Có kinh nghiệm trong
lĩnh vực công tác văn thư. Công chức dự thi nâng ngạch văn thư chính phải có
thời gian giữ ngạch văn thư hoặc tương đương từ đủ 5 năm (60 tháng) trở lên,
trong đó thời gian giữ ngạch văn thư tối thiểu đủ 3 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành
khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ văn thư;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư chính;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
1. Chức trách:
Là công chức văn thư đạt
tiêu chuẩn cao về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, có trách nhiệm thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động văn thư tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc thực hiện các nhiệm vụ có yêu cầu cao về nghiệp vụ
và bảo mật.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng và tổ
chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về công tác văn thư;
b) Tham gia biên soạn các
văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư tại cơ quan;
c) Tổ chức thực hiện công
tác văn thư hoặc trực tiếp làm công tác văn thư của cơ quan;
d) Tham gia đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp về công tác văn thư; ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư;
đ) Tham gia các hoạt động
bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác văn thư;
e) Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các kiến thức về công
tác văn thư; các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Có năng lực kiểm tra,
kiểm soát về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của quá trình soạn thảo văn bản;
thực hiện thành thạo các công việc liên quan đến nghiệp vụ của công tác văn
thư;
c) Có năng lực tổ chức thực
hiện công việc đạt kết quả; có thể áp dụng công nghệ thông tin và những kinh
nghiệm tiên tiến trong nước và ngoài nước để nâng cao hiệu quả của công tác văn
thư;
d) Công chức dự thi nâng
ngạch văn thư phải có thời gian giữ ngạch văn thư trung cấp hoặc tương đương
tối thiểu đủ 3 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành
khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 7. Ngạch Văn thư trung cấp
1. Chức trách:
Là công chức văn thư đạt
tiêu chuẩn cơ bản về nghiệp vụ văn thư, có trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về hoạt động văn thư tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc thực hiện
các nhiệm vụ văn thư có yêu cầu cao về bảo mật.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia phục vụ việc
triển khai, thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về công tác văn
thư;
b) Tham gia phục vụ việc
triển khai kế hoạch, phương án nghiệp vụ công tác văn thư trên cơ sở các quy
định của pháp luật về văn thư;
c) Thực hiện các văn bản
quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư tại cơ quan;
d) Thực hiện quản lý lưu
giữ hồ sơ, tài liệu; tổ chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy
đủ, chính xác, đúng yêu cầu của nghiệp vụ công tác văn thư;
đ) Trực tiếp thực hiện các
công việc khác được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được đường lối, chủ
trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của Nhà
nước về công tác văn thư; bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Nắm được các kiến thức
cơ bản của công tác văn thư;
c) Thực hiện tốt các công
việc của công tác văn thư;
d) Sử dụng được các thiết
bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung
cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì
phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư trung cấp;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ bậc 1 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
1. Tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư là căn cứ để các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành văn thư.
2. Các đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý người làm công tác văn thư.
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số
650/TCCP-CCVC ngày 20 tháng 8 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức quản
lý văn thư - lưu trữ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét