NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2018/TT-NHNN |
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng
12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Tneo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về tiền gửi tiết kiệm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư này quy định về tiền gửi tiết
kiệm giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ
chức tín dụng) và người gửi tiền.
Điều 2. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi
tiết kiệm
Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định tại Thông tư này là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tài chính vi mô.
4. Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại
diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm
thông qua người giám hộ.
Điều 4. Phạm vi nhận, gửi tiền gửi tiết
kiệm
1. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi
tiết kiệm phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật
và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Công dân Việt Nam được gửi tiền gửi
tiết kiệm bằng đồng Việt Nam; Công dân Việt Nam là người cư trú được gửi tiền
gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được
người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
2. Tiền gửi tiết kiệm chung là tiền gửi
tiết kiệm của từ hai người gửi tiền trở lên.
3. Giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm
giao dịch nhận, gửi tiền gửi tiết kiệm; chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm; sử
dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền
gửi tiết kiệm.
4. Giấy tờ xác minh thông tin của người
gửi tiền là Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu
còn thời hạn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh của cá nhân chưa đủ 14 tuổi.
5. Giấy tờ xác minh thông tin của người
đại diện theo pháp luật, người giám hộ (sau đây gọi chung là người đại diện
theo pháp luật):
a) Trường hợp người đại diện theo pháp
luật là cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ
chiếu còn thời hạn hiệu lực;
b) Trường hợp người đại diện theo pháp
luật là pháp nhân: Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật; Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực và giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân thực hiện
giao dịch tiền gửi tiết kiệm.
Điều 6. Hình thức tiền gửi tiết kiệm
1. Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại
theo:
a) Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ
chức tín dụng xác định;
b) Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác
định.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về
từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy
định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và
an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. Quy định về hình thức tiền gửi tiết
kiệm phải có tối thiểu các nội dung về phương thức trả lãi, phương pháp tính
lãi, kéo dài thời hạn gửi tiền, rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm, các trường
hợp người gửi tiền phải thông báo trước việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm.
1. Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm (sau
đây gọi chung là Thẻ tiết kiệm) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi
tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường
hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới
hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Nội dung Thẻ tiết kiệm
a) Thẻ tiết kiệm phải có tối thiểu các nội
dung sau:
(i) Tên tổ chức tín dụng, con dấu; Họ tên,
chữ ký của giao dịch viên và của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng;
(ii) Họ tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác
minh thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền (đối với tiền
gửi tiết kiệm chung) và thông tin của người đại diện theo pháp luật của người
gửi tiền trong trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo
pháp luật;
(iii) Số Thẻ tiết kiệm; số tiền; đồng
tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); thời
hạn gửi tiền; lãi suất; phương thức trả lãi;
(iv) Biện pháp để người gửi tiền, tra cứu
khoản tiền gửi tiết kiệm;
(v) Xử lý đối với trường hợp nhàu nát,
rách, mất Thẻ tiết kiệm;
b) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a
khoản này, Thẻ tiết kiệm có thể có các nội dung khác theo quy định của tổ chức
tín dụng.
Điều 8. Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi
tiết kiệm
1. Tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi
trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt
động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch), trừ
trường hợp nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử.
2. Đối với mỗi Thẻ tiết kiệm, tổ chức tín
dụng được nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp Thẻ
tiết kiệm hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ
chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm
giao dịch, tổ chức tín dụng phải đảm bảo việc nhận và chi trả tiền gửi tiết
kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ
chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng quy định lãi suất tiền
gửi tiết kiệm phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất
trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương thức trả lãi tiền gửi tiết kiệm
thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và người gửi tiền.
Điều 10. Đồng tiền nhận, chi trả tiền gửi
tiết kiệm
1. Đồng tiền nhận tiền gửi tiết kiệm là
đồng Việt Nam, ngoại tệ. Tổ chức tín dụng xác định loại ngoại tệ nhận tiền gửi
tiết kiệm.
2. Đồng tiền chi trả tiền gửi tiết kiệm là
loại đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được
thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
3. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam của công dân Việt Nam là người cư trú, người gửi tiền và tổ chức tín
dụng được thỏa thuận việc chi trả gốc, lãi vào tài khoản thanh toán bằng đồng
Việt Nam của chính người gửi tiền.
4. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam của công dân Việt Nam là người không cư trú gửi từ tài khoản thanh
toán của người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi
trả gốc bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng đồng
Việt Nam của chính người gửi tiền.
5. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ của công dân Việt Nam là người cư trú gửi từ tài khoản thanh toán của
người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi trả gốc
bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của
chính người gửi tiền.
1. Tổ chức tín dụng phải cung cấp một biện
pháp để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm.
2. Ngoài biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này, tổ chức tín dụng và người gửi tiền được thỏa thuận về các biện pháp
khác để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm và biện pháp tổ chức
tín dụng thông báo cho người gửi tiền khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi
tiết kiệm.
Điều 12. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm
tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng
1. Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa
điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin
của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi
tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp
gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện
theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người
đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo
pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền.
2. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong
trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín
dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được,
người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín
dụng.
3. Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật
các thông tin người gửi tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền.
4. Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác
theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
5. Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định
tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi
tiết kiệm và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền.
6. Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào
Thẻ tiết kiệm đã cấp:
a) Trường hợp gửi bằng tiền mặt: Người gửi
tiền thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, xuất trình
Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền
gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi
tiền;
b) Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán
của người gửi tiền: người gửi tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng
hướng dẫn.
Điều 13. Sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm
tài sản bảo đảm
Tiền gửi tiết kiệm được sử dụng để làm tài
sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 14. Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi
tiết kiệm
Tổ chức tín dụng hướng dẫn người gửi tiền
thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy
định của pháp luật có liên quan. Trừ trường hợp chuyển giao quyền sở hữu theo
thừa kế, đối tượng nhận chuyển giao quyền sở hữu phải đảm bảo phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 15. Kéo dài thời hạn gửi tiền
Vào ngày đến hạn của khoản tiền gửi tiết
kiệm, nếu người gửi tiền không đến rút tiền và không có yêu cầu hoặc thỏa thuận
khác thì tổ chức tín dụng kéo dài thêm một thời hạn mới theo quy định của tổ
chức tín dụng về hình thức tiền gửi tiết kiệm đó.
Điều 16. Xử lý các trường hợp rủi ro
Tổ chức tín dụng hướng dẫn việc xử lý đối
với trường hợp nhàu nát, rách, mất Thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi ro khác
đối với tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan, mô
hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.
Điều 17. Rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm
1. Việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm
được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và người gửi tiền khi gửi
tiền.
2. Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi tiết
kiệm rút trước hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi
suất áp dụng đối với trường hợp rút trước hạn tại thời điểm rút trước hạn tiền
gửi tiết kiệm.
Điều 18. Thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm
tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng đề nghị người gửi tiền
thực hiện các thủ tục sau:
a) Xuất trình Thẻ tiết kiệm;
b) Xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin
của người gửi tiền, của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm
chung). Trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo
pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư
cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của
người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền;
c) Nộp giấy rút tiền gửi tiết kiệm có chữ
ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền
là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người
gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng đối chiếu thông tin
của người gửi tiền, thông tin của người đại diện theo pháp luật của người gửi
tiền trong trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo
pháp luật, thông tin trên Thẻ tiết kiệm, chữ ký trên giấy rút tiền đảm bảo
chính xác với các thông tin lưu tại tổ chức tín dụng.
3. Sau khi tổ chức tín dụng và người gửi
tiền hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức tín
dụng thực hiện việc chi trả đầy đủ gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm cho người gửi
tiền.
4. Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục chi
trả đối với các trường hợp chi trả sau đây phù hợp với quy định của Thông tư
này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết
kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ
chức tín dụng:
a) Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo thừa
kế;
b) Chi trả tiền gửi tiết kiệm theo ủy
quyền của người gửi tiền.
Điều 19. Thực hiện nhận, chi trả tiền gửi
tiết kiệm bằng phương tiện điện tử
1. Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục
nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử thông qua tài khoản
thanh toán của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phù hợp với quy định tại
Thông tư này, quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về phòng, chống rửa
tiền và các quy định của pháp luật có liên quan đảm bảo việc nhận, chi trả tiền
gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt
động cho tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo lưu giữ
đầy đủ các thông tin liên quan đến việc nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng
phương tiện điện tử để đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền trong việc tra soát,
kiểm tra và giải quyết tranh chấp.
1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức
tín dụng ban hành quy định nội bộ về giao dịch tiền gửi tiết kiệm của tổ
chức tín dụng phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh,
đảm bảo việc thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản
cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
2. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
giao dịch tiền gửi tiết kiệm và phải bao gồm tối thiểu các quy định sau:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm, trong đó phải
có tối thiểu các nội dung: nhận tiền, ghi sổ kế toán việc nhận tiền gửi tiết
kiệm; điền đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 7 vào Thẻ tiết kiệm;
giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền;
b) Chi trả tiền gửi tiết kiệm, trong đó
phải có tối thiểu các nội dung: nhận Thẻ tiết kiệm; ghi sổ kế toán; chi trả
gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm;
c) Sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản
bảo đảm;
d) Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết
kiệm;
đ) Xử lý các trường hợp rủi ro theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này;
e) Thiết kế, in ấn, nhập xuất, bảo quản,
kiểm kê, quản lý Thẻ tiết kiệm;
g) Biện pháp để người gửi tiền tra cứu
khoản tiền gửi tiết kiệm và biện pháp tổ chức tín dụng thông báo cho người gửi
tiền khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại Điều 11
Thông tư này;
h) Nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng
phương tiện điện tử (áp dụng đối với tổ chức tín dụng thực hiện nhận, chi trả
tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử).
1. Tổ chức tín dụng phải niêm yết công
khai tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông
tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng tối thiểu các nội dung sau:
a) Lãi suất tiền gửi tiết kiệm; mức phí
(nếu có);
b) Loại ngoại tệ nhận tiền gửi tiết kiệm;
c) Thủ tục giao dịch tiền gửi tiết kiệm
giữa tổ chức tín dụng và người gửi tiền;
d) Quy định về từng hình thức tiền gửi
tiết kiệm;
đ) Biện pháp để người gửi tiền tra cứu
khoản tiền gửi tiết kiệm;
e) Xử lý đối với trường hợp nhàu nát,
rách, mất Thẻ tiết kiệm.
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện đúng
các nội dung đã niêm yết công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN
ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo
Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm
còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và người
gửi tiền tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận hoặc sửa đổi, bổ
sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được căn cứ
quy định tại Thông tư này để hướng dẫn giao dịch tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội phù hợp với quy định của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên
và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét