BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2015/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã
hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ
Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã
hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông tư
này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc và hướng dẫn thi hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là Nghị định số
115/2015/NĐ-CP).
1. Người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người lao
động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người
sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo
hiểm xã hội.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được
hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm
sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với
các trường hợp sau đây:
a) Người
lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu
hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị
định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất
và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và
tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời
gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao
động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của
năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động.
Ví dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ
làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày
04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày
11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau
bệnh tật, ông D phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày
17/01/2016.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau của ông D
được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ
hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)
2. Việc xác định người lao động làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời
gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc
và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai
nạn.
Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng
9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A
chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày
25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016),
bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời
điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016,
do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng
trợ cấp ốm đau.
Ví dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội được 10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng
01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng
9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong điều kiện bình thường. Ngày
26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ 03 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc do ốm đau (tháng
9/2016), bà B làm việc trong điều kiện bình thường nên thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B
đã hưởng chế độ ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B không được hưởng trợ
cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ việc từ ngày 26/9/2016.
3. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng
dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180
ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp
hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn
180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.
Ví dụ 5: Ông B có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Ông B đã
hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ
cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.
Sau khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở
lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2 năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều
trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180
ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa
sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội).
4. Trường hợp người lao động bị ốm đau,
tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao
động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời
gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
5. Trường hợp người lao động có thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau
thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế
độ ốm đau của năm đó.
Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau
1. Thời
gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo
quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã
hội của người lao động.
a) Trường
hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị
ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực
tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao
động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ
nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01
đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ
hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của
bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày
nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).
b) Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi
người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế
độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ
nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày
11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B phải bố trí
thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
- Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến
ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;
- Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01
đến ngày 24/01/2016.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau của vợ chồng bà B được tính như sau:
+ Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc
con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày.
Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi
con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi
con ốm đau của bà B được tính hưởng là 15 ngày.
+ Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ
chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại
06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà B được tính
hưởng là 06 ngày.
c) Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm
sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm
đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha
hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều
27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị
bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải nằm viện
điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ việc để chăm sóc con.
Trong trường hợp này, cả hai vợ chồng chị
T đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau với thời gian là 05 ngày.
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức
hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và
Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm
đau |
24 ngày |
- Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm
đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
2. Mức
hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều
26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần
chữa trị dài ngày |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính
bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180
ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị
thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm.
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần
chữa trị dài ngày |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại điểm a khoản này.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016.
- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016);
- Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là
09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).
Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm
việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro
phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký
tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
là 5 triệu đồng.
Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế
độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5
triệu đồng.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp
ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử
dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không
được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Trong thời gian người lao động nghỉ
việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho
người lao động.
6. Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm
đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
Điều 7. Dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người
lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người
lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục
hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã
hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35
ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được
công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016,
ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì
quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng
9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
(ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy,
khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu
thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày
nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi
ốm đau là 05 ngày).
2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị
bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày
10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau).
Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức
khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức
phục hồi sức khỏe 10 ngày.
Trường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.
3. Trường hợp người lao động không nghỉ
việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm
đau
1. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động
nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện
hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người
mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm
xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì
tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm
xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017
và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con
được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong
trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo
quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp
đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh
con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B
đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong
trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo
quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ
cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham
gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ
nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong
thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ
việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý,
thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Thời gian
hưởng chế độ thai sản
1. Lao
động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã
hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trong
thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai
chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ
việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm
xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.
Ví dụ 15: Chị C liên tục tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai
bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho
đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày
tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Trường
hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà
con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với
thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế
độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường
hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế
độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của
Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng
chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người
mẹ.
b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham
gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai
sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
c) Trường
hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà
chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến
khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội của người mẹ.
d) Trường
hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo
hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài
tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính
trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng
trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.
e) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không
còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng
tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản của người cha.
g) Đối với trường hợp quy định tại các
điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì
mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng
của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật
bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian
hưởng.
Trường hợp
tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận
nuôi con nuôi
Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường
hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ
việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều
38 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Mức
hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ
việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời
điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian
12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả
tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ 16: Chị C sinh con vào
ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4
tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2
tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được
tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
= |
(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2) |
6 |
||
|
= |
5.500.000 (đồng/tháng) |
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính
hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017
(thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội
như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24
tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4
tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8
tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như
sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
= |
(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2) |
6 |
||
|
= |
7.500.000 (đồng/tháng) |
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính
hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối
với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật
bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản
2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết
thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì
thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết
thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ
thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời
gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới
06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo
hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường
hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời
gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và
người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì
người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
3. Mức hưởng chế độ thai sản của
người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ
sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều
này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới
của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều 13. Dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ, lao
động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo
hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên
chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.
Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm
2016.
Điều 14. Hồ sơ, giải
quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ
sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp
hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ
ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời
điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo
hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Điều 15. Điều kiện
hưởng lương hưu
Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã
hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa
điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng 4/2016, khi ông đủ 57
tuổi.
Trường hợp ông N có tổng thời gian làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến
tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc,
ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.
a) Việc xác định là người hoạt động
chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ
vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ
tháng 01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016.
Trường hợp
bà Th tại thời điểm trước khi nghỉ việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 21: Bà Q là người hoạt động không
chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội
(trong đó có 4 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Trường hợp
bà Q khi đủ 55 tuổi, không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không
thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện một lần cho 02 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.
4. Người lao động đủ điều kiện
về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu
tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn
thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử
dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được
hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ
bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.
Ví dụ 22: Ông C sinh tháng
3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016
ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp
ông C được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng
4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu cho cơ quan bảo hiểm
xã hội. Ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.
Trường hợp ông C nêu trên
mà đến tháng 7/2016 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu
thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.
Ví dụ 23: Ông H sinh tháng 3/1963, có
19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng 3/2016 ông H được Hội đồng
Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 63%. Như vậy, ông H đã đủ
điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu nhưng
còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H được đóng tiếp bảo hiểm
xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần cho 6 tháng còn
thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ tháng 4/2016.
Điều 16. Điều kiện
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu |
Điều kiện về tuổi đời đối với nam |
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ |
2016 |
Đủ 51 tuổi |
Đủ 46 tuổi |
2017 |
Đủ 52 tuổi |
Đủ 47 tuổi |
2018 |
Đủ 53 tuổi |
Đủ 48 tuổi |
2019 |
Đủ 54 tuổi |
Đủ 49 tuổi |
Từ 2020 trở đi |
Đủ 55 tuổi |
Đủ 50 tuổi |
2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế ban hành.
Điều 17. Mức lương hưu
hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng
tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này
được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP , sau
đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong
điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng
đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A
được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm,
tính thêm: 11 x 3% = 33%;
- 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính
thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5%
= 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%);
- Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy
định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời
gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ
phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao
động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có
28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm,
tính thêm: 13 x 2% = 26%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
- Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ
hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi
là 8% + 1% = 9%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.
b) Mốc
tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương
hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu
tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có
15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động
61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm,
tính thêm: 12 x 2% = 24%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;
- Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy
định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 2%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của ông Q là 69% - 2% = 67%.
Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện
bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương
hưu từ ngày 01/3/2016.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính
như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm,
tính thêm: 10 x 3% = 30%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
- Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962
nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do
vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ
do nghỉ hưu trước tuổi là 1%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà M là 75% -1% = 74%.
2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu
trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến
06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Ví dụ 28: Ông G làm việc trong điều
kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu
năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là
29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm
đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm.
- 16 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm,
tính thêm: 14 x 2% = 28%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
- Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng
(nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do
nghỉ hưu trước tuổi là 6%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của ông G sẽ là 73% - 6% = 67%.
Ví dụ 29: Ông S nghỉ việc
hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có
27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của
ông S được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của
ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5
năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của
ông S là 27,5 năm.
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5
năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
- Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55
là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng
tháng của ông S là 70% - 8% = 62%.
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm
việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng
lương hưu là ngày 01/4/2016.
Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm
việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng
lương hưu là ngày 01/01/2017.
Ví dụ 32: Bà C làm việc trong
điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm
bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương
hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và
thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có
kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16
của Thông tư này.
Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng
Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà
D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.
4. Thời
điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ
sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
5. Thời điểm hưởng
lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo
hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều
60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần
đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .
Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội
một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo
hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1
Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính
bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao
gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ,
trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được
thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội,
sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công
thức sau:
Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i |
= |
0,22 |
x |
Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng
i |
x |
Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại tháng i |
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01
tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là
một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó
được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 34: Ông T có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội
trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:
- Ông T có 10 năm 02 tháng đóng bảo
hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm
2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần
của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã
hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
của ông T được tính như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần |
= |
1,5 tháng x 10 năm + 2 tháng x 6,5 năm |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội |
Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
của ông T được tính bằng 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội.
5. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã
hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc
điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một
lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 35: Ông V thuộc đối tượng đóng
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định từ năm 1996 đến hết
năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016, ngày 01/3/2016 cơ quan
bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải quyết bảo hiểm xã hội một lần đối với
ông V.
Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần của ông V
được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016.
Điều 20. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được
hướng dẫn như sau:
a) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
b) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995
đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
72 tháng |
c) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001
đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
96 tháng |
d) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007
đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
120 tháng |
đ) Đối với người lao động bắt đầu tham gia
bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm
2019:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
180 tháng |
e) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12
năm 2024:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
240 tháng |
g) Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của của toàn bộ thời gian đóng |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn
bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo
hiểm xã hội và khoản 2 Điều 9 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được
điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo
hiểm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
3. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62
của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định |
+ |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử
dụng lao động quyết định |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số
giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp người lao động có từ 2
giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Trong đó, tổng số tháng
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các
giai đoạn.
Ví dụ 36: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu
khi đủ 60 tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian
đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:
- Từ tháng 01/1990 đến tháng 12/1996 (7
năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2006 (9 năm
9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định.
- Từ tháng 10/2009 đến tháng 9/2016 (7
năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2016.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính theo điểm b
nêu trên như sau:
- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 7 năm =14 năm (168 tháng).
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính như
sau:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 5 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định (tính từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2016) |
60 tháng |
- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính là:
168 tháng x Mbqtl
Ví dụ 37: Ông T nghỉ việc hưởng lương
hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo
hiểm xã hội của ông T như sau:
- Từ tháng 01/1996 đến tháng 12/2002 (7
năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2013 (11
năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định.
- Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017 (4
năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông T hưởng lương hưu từ tháng 01/2018.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 4 năm =11 năm (132
tháng).
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như
sau:
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 6 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định (24 tháng tính từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2002 cộng 48 tháng tính
từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017) |
72 tháng |
- Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính là:
132 tháng x Mbqtl.
4. Lương hưu của người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã
đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành
nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, được thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 9 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được
hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không có phụ
cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ
tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm
khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo
chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 38: Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ,
nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội là 30 năm. Trước khi chuyển sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là
kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, có 14 năm được tính thâm niên nghề với hệ
số lương là 5,08. Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối
như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000
đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36
tháng, hệ số lương là 6,2:
1.150.000 đồng x 6,2 x 36
tháng = 256.680.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24
tháng, hệ số lương là 6,56:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24
tháng = 181.056.000 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông H là:
(256.680.000 đồng + 181.056.000 đồng) |
=
7.295.600 đồng/tháng. |
60 tháng |
- Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước
khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân
tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Ông H có hệ số lương trước khi chuyển sang
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng 5,08; phụ cấp thâm niên nghề được tính
là 14%:
1.150.000 đồng x 5,08 x 14%
= 817.880 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.295.600 đồng + 817.880 đồng =
8.113.480 đồng.
- Lương hưu hằng tháng của ông H là:
8.113.480 đồng x 75% = 6.085.110
đồng/tháng.
b) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang
ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
khoản 1 Điều này.
Ví dụ 39: Ông M nguyên là công chức Hải
quan, chuyển sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, nghỉ việc hưởng chế
độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27
năm, trong đó 11 năm được tính thâm niên nhà giáo, 16 năm thâm niên ngành kiểm
sát. Ông M có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả
sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36
tháng, hệ số lương là 5,76; thâm niên nghề là 25 %:
1.150.000 đồng x 5,76 x 1,25 x 36
tháng = 298.080.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24
tháng, hệ số lương là 6,10; thâm niên nghề là 27 %:
1.150.000 đồng x 6,10 x 1,27 x 24
tháng = 213.817.200 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông M là:
359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng |
= 8.531.620 đồng/tháng. |
60 tháng |
- Lương hưu hằng tháng của ông M là:
8.531.620 đồng/tháng x 69% =
5.886.818 đồng/tháng.
c) Trường hợp người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề không được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội có
phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành nghề cuối cùng
trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hoặc ngành
nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo điểm a
hoặc điểm b khoản này.
d) Trường hợp người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề có hoặc
không có phụ cấp thâm niên nghề, khi nghỉ hưu trong tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu có thời gian đóng có phụ cấp
thâm niên nghề có thời gian đóng không có phụ cấp thâm niên nghề, nếu mức lương
hưu tính theo điểm b khoản này thấp hơn thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên liền kề trước đó tương ứng với số năm quy
định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 40: Ông P, nguyên là công chức
Hải quan, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013 chuyển sang làm
Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ
hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm.
Ông P có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội một số năm cuối
trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016
là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24
tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%;
- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36
tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%;
- Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2016 = 36
tháng, hệ số lương là 6,92, không có phụ cấp thâm niên.
Trường hợp ông P mức lương hưu
tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với mức lương hưu
tính theo số năm trước đó có hưởng phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân
tiền lương tháng để tính lương hưu của ông P được tính như sau:
- Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24
tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24
tháng x 1,24 = 212.188.800 đồng.
- Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013
= 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 36
tháng x 1,27 = 344.911.680 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu của ông P là:
212.188.800 đồng + 344.911.680 đồng |
=
9.285.008 đồng/tháng. |
60 tháng |
- Lương hưu hằng tháng của
ông P là:
9.285.008 đồng x 75% = 6.963.756
đồng/tháng.
(Nếu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ
hưu thì mức lương hưu của ông P là 6.455.364 đồng/tháng).
e) Trường
hợp người lao động không thực sự đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp
thâm niên nghề thì không thuộc diện áp dụng quy định tại khoản
6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và quy
định tại khoản này để tính lương hưu.
5. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26
tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian
công tác ở cấp xã đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội, được tính là thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được
hưởng trợ cấp một lần.
Trường hợp người đang hưởng lương hưu mà
thời gian công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng lương hưu thì trợ cấp
một lần được tính theo thời gian công tác thực tế.
Ví dụ 41: Bà Th là người đang hưởng lương
hưu, tháng 01/2017 bà Th ra nước ngoài để định cư. Thời gian đóng bảo hiểm xã
hội của bà Th là 24 năm (trong đó có 2 năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi); tính đến thời điểm trước khi ra nước ngoài định cư bà Th đã hưởng lương
hưu được 01 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 4 triệu đồng/tháng. Bà Th đề nghị
hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Th được
tính như sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
(22 x 1,5 + 2 x 2) - 12 x 0,5 |
x 4
triệu đồng |
Mức trợ cấp một lần của bà Th là: 124
triệu đồng.
Ví dụ 42: Bà Q có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 25 năm, đã hưởng lương hưu là 10 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 3,5
triệu đồng/tháng. Tháng 01/2018, bà Q ra nước ngoài để định cư và đề nghị hưởng
trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Q được tính
như sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
(25 x 1,5) - (120 x 0,5) |
x 3,5
triệu đồng |
Mức trợ cấp một lần = -
22,5 x 3,5 triệu đồng.
Theo cách tính trợ cấp một lần bà Q đã
hưởng quá số tiền tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Do vậy, bà Q chỉ
được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng (10,5 triệu đồng).
3. Mức
trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP được
tính như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức
trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng,
trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định
số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những
người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg), Quyết định
số 613/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người
có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp
mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg) bằng 03 tháng
trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 43: Ông V là người đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng 2 triệu đồng/tháng. Ông
V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng trợ
cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần của ông V được tính
bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng: 3 x 2 triệu đồng = 6 triệu đồng.
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người
trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế
độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định chi tiết tại Thông tư này.
2. Khi
tính mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì mức
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
người tham gia bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An được chuyển đổi sang bảo hiểm
xã hội tự nguyện theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày
16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ thì mức thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 là mức thu nhập tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương
đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng với người tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định.
Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Việc tạm
dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện
theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người bị dừng hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó
được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được
nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa
nhận, không bao gồm tiền lãi.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ
cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những
tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
3. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương
hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương
hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
4. Người đang hưởng lương hưu
hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị
Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân
nhân không được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
trong thời gian tạm dừng hưởng.
1. Trợ cấp mai
táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP .
Ví dụ 44: Ông Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên
người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch
được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai
táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.
2. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai
táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ
cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ,
Quyết định số 613/QĐ-TTg ; người đang
hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi
chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ
sở.
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng
1. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội và các
khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Đối với người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị chết,
nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được
lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất
với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng
tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu
thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Người
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết
nếu có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì được giải quyết hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng.
4. Trong
thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm
xã hội, thân nhân của người lao động được chủ động đi khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ
trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết
tật đặc biệt nặng.
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều
68 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Đối với trường hợp thân nhân không
có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lương cơ sở.
Ví dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết
trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này, con của bà Tr được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 47: Ông P là đối tượng
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động;
ông P có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi.
Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết
như sau:
- Con ông P hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
- Vợ ông P được hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18
tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia
đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, bố ông V thuộc diện
được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 49: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu
nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con
rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn
rủi ro.
Trong trường hợp này, bà K thuộc diện được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T
bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần
mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ sở).
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức
trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều
70 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 6 Điều 12
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .
Người đang
hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi
chết mà không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm
xã hội.
2. Đối
với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao
động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang
hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ,
Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng
trước khi chết.
3. Đối
với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi
chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động
đang hưởng trước khi chết.
4. Khi tính trợ cấp tuất một lần đối
với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến
06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó
được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ
tính trợ cấp tuất một lần.
Ví dụ 51: Ông T bị ốm chết, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2005 đến 3/2017. Ông T có mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng.
- Ông T có 8 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã
hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014; có 3 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở
giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của ông T được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng
đóng từ năm 2014 trở đi):
((8 x 1,5) +
(3,5 x 2)) x 5.000.000 đồng = 95.000.000 đồng.
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất
1. Tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật bảo hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được quy
định như sau:
a) Thẩm quyền xác định số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành xác định, số
lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so
với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị
thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài
chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại
được tính so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước
thời điểm bị thiệt hại.
b) Người
sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo
danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại
thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải
tạm thời nghỉ việc.
Người sử
dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo
cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài
sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định tại điểm
a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời người sử
dụng lao động.
3. Người
sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có văn
bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định
số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản
xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường
hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội
1. Tạm
dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động bị tạm đình chỉ
công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội.
Hết thời
hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời
gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động
thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp
lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông
tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố
về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức
độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được
tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách
nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu
vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01
năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp
lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều
4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH .
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản
chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ
luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền
giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người
lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người
lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng
tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP là
tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công
ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang
công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công
ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty,
công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao động
ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương
thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người
hưởng bảo hiểm xã hội
1. Phụ
cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường hợp
người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu
vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm
phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội
một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết
trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách
tính mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
M = (Hi x
Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian
đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi:
hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã
hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .
Đối với thời gian công tác trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư
liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân
tộc.
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã
hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ
hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động;
Lmin: mức lương cơ sở tại
tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc
tháng người lao động chết.
Ví dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu
vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp
khu vực như sau:
Thời gian đóng BHXH |
Hệ số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH
(Hi) |
- Từ
tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng) |
0,5 |
- Từ
tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng) |
0,7 |
Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016
là 1.150.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần đối với ông A được
tính như sau:
{(0,5 x 24 x 15%) +
(0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường
hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp
quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:
N = (0,4
x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian
là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã
hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực nơi
hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội
thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã
hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho
thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;
Lmin: mức lương cơ sở tại
tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao
động chết.
Người lao
động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế
độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 53: Bà S có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày
01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục
điều trị.
Bà S được
tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối đa bằng
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng mức hưởng trợ cấp ốm đau không
được điều chỉnh.
Điều 33. Tính thời gian công tác đối với
quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động, tuyển dụng vào
quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
1. Tính thời gian công tác đối với
quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng
01 năm 1995.
a) Tính
thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ,
thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Quân nhân,
công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết
phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại
các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp
tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính
hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết
hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Quân
nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12
năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều
23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong
định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được
điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã
hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh
nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi
hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển
dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh
nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì
được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này
để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.
1. Người lao động làm việc thuộc khu
vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được
việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính
đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị
thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm
xã hội.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công
tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu
có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có
liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết
định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi
trả lương.
c) Danh sách của đơn vị có tên người
lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động
có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường
hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ
trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó
đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết
định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội
một lần.
Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Người lao động và người sử dụng
lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải
giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Tính thời
gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian công tác, học tập, làm
việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:
a) Thời gian công tác, học tập, làm
việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công
tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử
đi cho phép.
b) Trường hợp một người có nhiều lần
đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần
ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế
độ hưu trí, tử tuất.
c) Người lao động đang làm việc ở
trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển
sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay
nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP được
tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của
Thông tư này.
b) Đối với trường hợp có thời gian
công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước
ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong
lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được
tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và
sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao
động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời
điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công
tác
3.1. Hồ sơ của người đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu
có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người
lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm
việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01
tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế
bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý
lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả”
hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục
Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp
không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì
phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của
người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết
trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên,
xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ,
thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12
năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động
trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan,
đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công
tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
3.2. Hồ sơ của người đi làm việc ở
nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà
nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d
điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi công
tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp
người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một
Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định
cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản
sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở
nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử
đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có
xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong
đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực
tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận.
3.3. Hồ sơ của người đi học tập, thực
tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d
điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi học
tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp
người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một
Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định
cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao
Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử
đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có
xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong
đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực
tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận.
3.4. Hồ sơ của người đi làm chuyên
gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d
điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm
chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động
được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường hợp không còn bản chính Quyết định
cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có
xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử
đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có
xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong
đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực
tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung xác nhận.
c) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý
chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian
làm việc ở nước ngoài.
4. Trách nhiệm thực hiện của người
lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:
4.1. Đối với trường hợp người lao
động đang nghỉ việc:
a) Người lao động nộp hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc.
Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người
lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm
theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã
hội.
c) Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối
với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định
tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo hiểm
xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp
sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo
quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.2. Đối với trường hợp người lao
động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có trách nhiệm bổ
sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động khi được
yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao động
có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị
gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định
tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối với trường hợp người lao
động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:
a) Thân
nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo
sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc
Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định
kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của
người lao động (theo Mẫu số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này).
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người
lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn
thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã
hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử
tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không
giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Người có
thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm
bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11
tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là
Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương
hưu được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong
ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
2. Trường
hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Ví dụ 54:
Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ
hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng
viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư
số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7
tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu
và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau
khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với
7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo
hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp
thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu.
Ví dụ 55:
Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu
hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm
niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2
tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2
tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm
niên vượt khung.
Bà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8%
phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp
thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu.
1. Người
lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và
Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất
sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được hướng dẫn như sau:
a) Người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức
hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết hưởng lương
hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.
Trường hợp
mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và
Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp
tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm
thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của
Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
Điều 19 của Thông tư này.
b) Người lao động chưa đủ điều kiện
về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì
được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn.
Trường hợp không có nguyện vọng đóng tiếp
bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng và giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không
bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) thì
được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Chế độ đối
với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu
trí, trợ cấp hằng tháng được thực hiện theo Điều 25
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Cán
bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có
quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp
hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi
nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định
của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được
tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc, sau
đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian nghỉ chờ để hưởng trợ cấp
hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10
tháng lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải quyết chế độ tử tuất
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được
tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được
quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
2. Trường hợp trong thời gian chờ đủ
điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao
động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công
tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về
tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm
xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn
rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm
đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Chế
độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Lao động nữ sinh con hoặc người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012,
Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Lao động nữ sinh con hoặc con của
lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì
chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chế độ đối với
người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được
căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một ngày bằng 25% mức
lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức
lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Trường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà
H được thực hiện như sau:
a) Chế độ thai sản khi sinh con được
thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
b) Sau thời gian hưởng chế độ thai
sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bà H
được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014.
3. Lao động nữ sinh từ ngày 31 tháng
12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về
trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương
hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy
định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương
hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
b) Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy
định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.
Không áp dụng các quy định nêu trên đối
với các trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
Ví dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm
nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm.
Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng
lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải
quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối
với bà M được thực hiện như sau:
Trường hợp bà M được xem xét giải quyết
chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:
- Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng
tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);
- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính
như sau:
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm,
tính thêm: 10 x 3% = 30%;
+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.
+ Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu
trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi
là 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.
Ví dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng
giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K
làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ
ngày 01/01/2016.
Ngày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa
mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết
chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014.
Tính đến thời điểm có kết luận của Hội
đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng
lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).
4. Người lao động có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ
hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm
2016.
5. Người lao động chết trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12
tháng trở lên;
b) Trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,
cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi,
trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Các
chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành.
Riêng người làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng quy định tại
Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông
tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Thông
tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày
23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Thông
tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Thông
tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư
số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày
23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
đ) Thông
tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính
thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày
13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông
tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày
13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 11 năm 2007 về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày
13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thông
tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày
22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần,
trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
h) Thông
tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày
17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư
này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CÔNG VIỆC KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Khai thác mỏ hầm lò.
2. Khoan đá
bằng búa máy cầm tay trong hầm lò.
3. Đội viên cứu hộ mỏ.
4. Sửa chữa cơ điện trong hầm lò.
5. Vận hành trạm quạt khí nén, điện,
diezel, trạm xạc ắc quy trong hầm lò.
6. Thợ sắt, thợ thoát nước trong hầm
lò.
7. Vận tải than trong hầm lò.
8. Đo khí, đo gió, trực cửa gió, trắc
địa, KCS trong hầm lò.
9. Công nhân vận hành, sửa chữa các
thiết bị trong hầm lò.
10. Vận hành và phụ tàu điện, tàu ắc
quy trong hầm lò.
11. Vận hành, sửa chữa, nạp ắc quy
trong hầm lò.
12. Nghiệm thu các sản phẩm trong hầm
lò.
13. Thủ kho các loại trong hầm lò.
14. Bảo vệ kho trong hầm lò.
15. Quét dọn hầm vệ sinh, nạo vét bùn
trong hầm lò.
16. Vận chuyển vật liệu trong hầm lò.
17. Trực gác tín hiệu trong hầm lò.
18. Phục vụ bồi dưỡng trong hầm lò.
19. Lắp đặt, sửa chữa hệ thống thông
tin liên lạc trong hầm lò.
20. Vận hành trạm mạng trong hầm lò.
21. Trực gác cửa gió trong hầm lò.
22. Chỉ đạo kỹ thuật trực tiếp trong
hầm lò.
23. Chỉ đạo sản xuất trực tiếp trong
hầm lò (quản đốc, phó quản đốc, đội trưởng lò, lò trưởng).
24. Nhân viên, công nhân giám sát an
toàn trong hầm lò.
|
Mẫu số 1 kèm theo Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác lao động để giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(Đối với người đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài, kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Kính gửi: Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Tên tôi
là ...........................................................................................................................
Sinh
ngày: ........................................................................................................................
Đơn vị cử đi hợp tác lao động: ..........................................................................................
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành): ..........................................................................................
Nước đến hợp tác lao
động: .............................................................................................
Tên đơn vị, nhà máy đến làm
việc: .....................................................................................
Thời hạn đi hợp tác lao động theo Hiệp
định từ ………….. đến.............................................
Thời điểm về nước:
ngày ……. tháng …… năm ………………..
Lý do về
nước: .................................................................................................................
Được chuyển trả về đơn vị: ...............................................................................................
Hồ sơ kèm theo (nếu có)
gồm: ..........................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Khi về
nước tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư
số 12/TT-LB ngày
3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày
19/9/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi
là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời
khai của mình.
|
……, ngày … tháng….. năm ….. |
Mẫu số 2 kèm
theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QLLĐNN-XN |
Hà Nội, ngày …. tháng ...
năm.... |
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác lao động để giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(Đối với người đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài, kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Căn cứ hồ sơ do người lao động xuất trình
(nếu có) và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài nước xác nhận:
Ông
(bà): ..........................................................................................................................
Đi hợp tác lao động
tại ………………. từ …………….. đến...................................................
Thời điểm về nước:
ngày …….. tháng ……. năm …………….
Về nước với lý
do: ............................................................................................................
Được chuyển trả về đơn
vị: ...............................................................................................
Ông
(bà) ……………………………. (có hoặc không) ………………. tên
trong danh sách đã được Cục Quản lý lao động ngoài nước duyệt hồ sơ để
nhận trợ cấp cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày
3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày
19/9/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Xác nhận
này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý lao động Việt Nam
tại ………….………… và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động
ngoài nước để xem xét tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
|
CỤC TRƯỞNG |
Mẫu số 3 kèm
theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi công tác, học
tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã chết sau khi về nước nhưng thân
nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất
Kính gửi: ……………………………………….
Tên tôi
là ………………………………………. Số CMTND ......................................................
Hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................................
là thân nhân (nêu rõ mối quan hệ
thân nhân với người lao động): ……………………..
của ông
(bà) …………………………………….. Sinh
ngày: ....................................................
Được cử đi (hợp tác lao động, học
tập, thực tập, làm chuyên gia): ........................................
tại (tên đơn vị, tổ chức và tên
nước) ……………………………………………………
Đơn vị cử
đi: .....................................................................................................................
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành): ..........................................................................................
Thời hạn làm việc ghi trong Quyết định của
đơn vị cử đi: từ ……….. đến..............................
Thời điểm về nước:
ngày …… tháng ….. năm …………………..
Lý do về
nước: .................................................................................................................
Được chuyển trả về đơn
vị: ...............................................................................................
Ông (bà) ……………….. đã từ trần
ngày.... tháng .... năm ……….
Từ khi về nước đến khi từ trần, ông
(bà) ………………… chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, chế độ bảo
hiểm xã hội.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi
là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của
mình.
Đề nghị …………………………. lập hồ sơ và
làm thủ tục giải quyết chế độ tử tuất đối với ông (bà) ………………………/.
……, ngày ….. tháng ….. năm …… |
……,
ngày ….. tháng …. năm …… |
Ghi chú: - Mẫu này áp dụng đối với thân nhân của
người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cấp
tuất;
- Ủy ban nhân dân xã, phường xác
nhận mối quan hệ của người viết đơn với người lao động.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét