CHÍNH PHỦ |
|
Số: 111/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; nội dung quản lý nhà nước và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chứng
nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con
dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu
đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
2. “Hợp
pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận
con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ,
tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Điều 3. Nội dung chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự
Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự chỉ
là chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm
chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu.
Điều 4. Yêu cầu chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự
1. Để được công nhận và sử dụng ở nước ngoài, các
giấy tờ, tài liệu của Việt
2. Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các
giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh
sự, hợp pháp hóa lãnh sự của Việt Nam
1. Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh
sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước.
Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho cơ quan ngoại
vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận
lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.
Điều 6. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đề nghị
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của mình hoặc của
người khác mà không cần giấy ủy quyền.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự hoặc
thông qua cơ quan ngoại vụ được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định này hoặc gửi qua đường bưu điện.
Điều 7. Ngôn ngữ, địa điểm chứng nhận lãnh sự,
hợp pháp hóa lãnh sự
1. Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự là tiếng Việt và tiếng chính thức của nước nơi giấy tờ đó được
sử dụng hoặc tiếng Anh, tiếng Pháp.
2. Địa điểm chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh
sự là trụ sở Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện Việt
Điều 8. Chi phí chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa
lãnh sự phải nộp lệ phí.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, người
đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải trả cước phí bưu điện hai
chiều.
Điều 9. Các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh
sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt
2. Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp
hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt
3. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh
sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt
4. Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của
Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng
nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của
nước ngoài.
Điều 10. Các giấy tờ, tài liệu không được
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng
không được đính chính theo quy định pháp luật.
2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.
3. Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng
nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không
phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.
5. Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích
của Nhà nước Việt
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ, HỢP PHÁP
HÓA LÃNH SỰ
MỤC 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ
Điều 11. Trình tự, thủ tục chứng nhận lãnh sự
tại Bộ Ngoại giao
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ
sơ gồm:
a) 01 Tờ khai chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy
định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường
hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh
sự, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy
tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu
cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài
liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại
giao.
3. Việc chứng nhận lãnh sự được thực hiện trên cơ
sở:
a) Đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy
tờ tài liệu được đề nghị chứng nhận lãnh sự với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức
danh đã được thông báo chính thức cho Bộ Ngoại giao; hoặc
b) Kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt
4. Việc chứng nhận lãnh sự theo quy định tại
khoản 3 Điều này áp dụng đối với các giấy tờ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức
sau đây lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận:
a) Các cơ quan thuộc Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát; các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương và
địa phương;
b) Cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức Hữu
nghị Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam;
c) Các tổ chức hành nghề công chứng của Việt
d) Các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
5. Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài
liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm
việc.
6. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con
dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự
thì ngay sau khi nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó hoặc
cơ quan, tổ chức cấp trên xác minh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ
Ngoại giao. Ngay sau khi nhận được trả lời, Bộ Ngoại giao giải quyết và thông
báo kết quả cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự.
Điều 12. Chứng nhận giấy tờ, tài liệu được
xuất trình tại Bộ Ngoại giao
1. Đối với giấy tờ, tài liệu không thuộc diện
được chứng nhận lãnh sự theo thủ tục quy định tại Điều 11 Nghị định này nhưng
để tạo điều kiện cho giấy tờ, tài liệu đó được chấp nhận sử dụng ở nước ngoài
và theo nguyện vọng của người đề nghị chứng nhận lãnh sự, Bộ Ngoại giao chứng
nhận giấy tờ, tài liệu đó được xuất trình tại Bộ Ngoại giao.
2. Việc chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
này áp dụng đối với các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Các giấy tờ, tài liệu có mẫu chữ ký, mẫu con
dấu và chức danh không còn lưu tại cơ quan, tổ chức lập, công chứng, chứng thực
giấy tờ, tài liệu có hoặc không thể xác định được;
b) Các giấy tờ, tài liệu do chính quyền cũ cấp
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục chứng nhận lãnh sự
tại Cơ quan đại diện Việt
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ
sơ gồm:
a) 01 Tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự theo mẫu
quy định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường
hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh
sự, đã được Bộ Ngoại giao Việt
2. Cơ quan đại diện thực hiện chứng nhận lãnh sự
trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận lãnh sự của Bộ
Ngoại giao Việt Nam trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức
danh đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam thông báo.
3. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5
Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con
dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự
thì ngay sau khi nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao
xác minh. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Cơ quan đại diện. Ngay sau
khi nhận được trả lời, Cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả cho
người đề nghị chứng nhận lãnh sự.
MỤC 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ
Điều 14. Trình tự, thủ tục hợp pháp hóa lãnh
sự tại Bộ Ngoại giao
1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ
hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy
định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường
hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa
lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;
đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp
pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không
được lập bằng các thứ tiếng trên;
e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm
d và điểm đ để lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy
tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể
yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy
tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại
Bộ Ngoại giao.
3. Bộ Ngoại giao thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh
sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký và chức danh trong chứng nhận của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu
chữ ký và chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5
Điều 11 Nghị định này.
5. Trường hợp mẫu chữ ký, mẫu con dấu và chức
danh của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này chưa được chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực, Bộ Ngoại
giao đề nghị cơ quan này xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Bộ
Ngoại giao giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự.
Điều 15. Trình tự, thủ tục hợp pháp hóa lãnh
sự tại Cơ quan đại diện Việt
1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ
hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy
định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường
hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa
lãnh sự, đã được chứng nhận bởi Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
của nước ngoài nơi có Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam
kiêm nhiệm;
đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp
pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ
tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng
các thứ tiếng trên;
e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm
d và điểm đ để lưu tại Cơ quan đại diện.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy
tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể
yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài
liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan
đại diện.
3. Cơ quan đại diện thực hiện hợp pháp hóa lãnh
sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận của cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được
nước đó chính thức thông báo cho Cơ quan đại diện.
4. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5
Điều 11 Nghị định này.
5. Trường hợp mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức
danh của cơ quan và người có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự nước ngoài chưa được
chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực. Cơ quan đại diện đề nghị
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả
xác minh, Cơ quan đại diện giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự.
MỤC 3
HỒ SƠ LƯU TRỮ VIỆC CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ, HỢP
PHÁP HÓA LÃNH SỰ
Điều 16. Thành phần của hồ sơ lưu trữ việc
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
Hồ sơ lưu trữ việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự bao gồm:
1. Tờ khai chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh
sự.
2. Bản chụp giấy tờ, tài liệu mà người đề nghị
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự đã nộp.
3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc xác
minh (nếu có) và các giấy tờ liên quan khác.
Điều 17. Chế độ lưu trữ hồ sơ chứng nhận lãnh
sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ
sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Hồ sơ lưu trữ việc chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong
Sổ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (theo mẫu quy định). Sổ chứng nhận
lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được lập dưới hình thức giấy in và có thể quản lý
bằng phần mềm trên máy tính.
3. Thời hạn lưu trữ:
a) Lưu trữ trong thời hạn 10 năm đối với Sổ chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, phần mềm quản lý trên máy tính, hồ sơ về
các trường hợp giấy tờ giả mạo hoặc cấp sai quy định, các giấy tờ liên quan đến
việc xác minh;
b) Lưu trữ trong thời hạn 03 năm đối với hồ sơ
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự không thuộc diện nêu tại điểm a khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm cung cấp bản chụp hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp
pháp hóa lãnh sự khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản
để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án liên quan đến việc đã chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Việc đối chiếu bản chụp với bản chính được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự nơi đang lưu trữ hồ sơ hoặc tại Bộ
Ngoại giao đối với giấy tờ, tài liệu lưu trữ tại Cơ quan đại diện Việt
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ, HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ
Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước về chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh
sự có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì soạn thảo, ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề xuất việc ký kết, gia
nhập các điều ước quốc tế liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa
phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này;
c) Chủ trì việc tuyên truyền pháp luật, kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh
sự;
d) Tổng kết, báo cáo Chính phủ và thực hiện thống
kê nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước về
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại với các nước về
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao ban hành văn bản hướng dẫn về việc thu lệ phí chứng nhận lãnh sự,
hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu
1. Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
về tính xác thực, nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu.
2. Thông báo kịp thời cho Bộ Ngoại giao mẫu con
dấu, mẫu chữ ký và chức danh của các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền ký
cấp, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý
nhà nước về công tác chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc xác minh
giấy tờ phục vụ cho chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân đề nghị chứng nhận
lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích
sử dụng các giấy tờ, tài liệu đó;
b) Cung cấp thông tin có liên quan cho cơ quan có
thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan, tổ chức của Việt
a) Xem xét, đối chiếu với các quy định pháp luật
và các giấy tờ khác có liên quan để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận
giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong giải quyết, xử lý các công
việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của mình;
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền để xác minh về tính xác thực của giấy tờ, tài liệu của nước ngoài khi cần
thiết.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, người có thẩm quyền thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc có hành vi làm trái các quy định của Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi làm
trái với các quy định của Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố
cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong việc chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét