Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT |
Hà Nội , ngày 04 tháng 07
năm 2003 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về trình
tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin
về thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính
phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3
năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin
trong lĩnh vực này, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình
tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
Thông tư này hướng dẫn chi tiết các vấn đề sau đây:
1.1. Đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước; của tổ
chức kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; của tổ
chức, cá nhân nước ngoài mà theo quy định của pháp luật các chủ thể này được
quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh);
1.2. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về thế
chấp, bảo lãnh;
1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo
lãnh.
2. Các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh
2.1. Các trường hợp thế chấp, bảo lãnh sau đây phải đăng ký:
a. Việc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b. Việc thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất mà pháp luật
quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu;
c. Việc thế chấp tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy
định tại tiết b điểm này, nhưng các bên thoả thuận để bên thế chấp hoặc người
thứ ba giữ tài sản đó;
d. Việc thế chấp tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ;
đ. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh.
2.2. Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu:
Khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản gắn liền
với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 2.1 khoản này có
yêu cầu, thì việc bảo lãnh đó cũng được đăng ký.
2.3. Tài sản gắn liền với đất quy định tại Thông tư này là tài sản
không di, dời được, bao gồm:
a. Nhà ở, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
b. Tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng khác quy định tại
tiết a điểm này trong trường hợp việc thế chấp, bảo lãnh bao gồm nhà ở, công
trình xây dựng khác và tài sản đó;
c. Vườn cây lâu năm, rừng cây;
d. Các tài sản khác gắn liền với đất đai.
3. Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh trong việc đăng ký
Các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm
về tính xác thực của nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, về hồ sơ đăng
ký và tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; nếu ghi vào đơn yêu cầu
đăng ký những nội dung không đúng sự thật, không đúng thoả thuận trong hợp đồng
thế chấp, trong hợp đồng bảo lãnh hoặc các bên có hành vi giả mạo hồ sơ, thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký thế chấp, bảo
lãnh
Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh quy định tại khoản 1 mục II của
Thông tư này có trách nhiệm như sau:
4.1. Đăng ký chính xác theo đúng nội dung đơn hợp lệ mà người yêu cầu
đăng ký đã kê khai theo quy định của Thông tư này; nếu đăng ký không chính xác
mà gây ra thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
4.2. Thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Thông tư này;
4.3. Không được yêu cầu các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài các loại giấy tờ quy định tại Thông
tư này.
Người yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong Thông tư này là những
người sau đây:
5.1. Bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
5.2. Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh;
5.3. Bên thế chấp mới, bên bảo lãnh mới hoặc bên nhận thế chấp mới, bên
nhận bảo lãnh mới trong trường hợp thay đổi một trong các bên quy định tại điểm
5.1 và điểm 5.2 khoản này;
5.4. Người được một trong các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
hoặc các bên đó ủy quyền.
6. Người kê khai đơn yêu cầu đăng ký
Bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh hoặc người được bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh ủy quyền thực hiện việc kê khai vào đơn yêu cầu đăng ký.
7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh
7.1. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh đã được đăng ký có giá trị pháp lý đối
với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký cho đến ngày xóa đăng ký.
Trường hợp các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán tài sản gắn liền với đất đang được dùng để thế chấp hoặc bảo lãnh và đã
được đăng ký, thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh vẫn có quyền xử lý tài
sản đó để thanh toán nghĩa vụ khi đến hạn mà bên thế chấp, bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Quy định này không áp dụng
đối với tài sản thế chấp, bảo lãnh là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị định số
165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
Trước khi tham gia ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
nhà ở hoặc tham gia các giao dịch khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất, các bên cần yêu cầu cơ quan đăng ký nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất, cung cấp thông tin về tài sản đó theo quy định tại mục IX của
Thông tư này.
7.2. Thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký
hợp lệ.
Trường hợp đăng ký bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh, thì thời điểm
đăng ký đối với phần tài sản này là thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ
đăng ký bổ sung hợp lệ.
Trường hợp tài sản đang dùng để thế chấp, bảo lãnh được thay thế bằng
quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì các
bên yêu cầu xóa đăng ký cũ và yêu cầu đăng ký mới (coi như đăng ký lần đầu).
Trong trường hợp này thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận được
hồ sơ đăng ký mới hợp lệ.
Hồ sơ hợp lệ khi có đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết đối với từng
trường hợp quy định tại khoản 2 mục III, điểm 2.1 khoản 2 mục IV, khoản 1 mục
V, khoản 1 mục VI, khoản 1 mục VII và khoản 1 mục IX của Thông tư này.
Đơn yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin hợp lệ là đơn được kê khai đầy
đủ các nội dung phải kê khai theo hướng dẫn tại mẫu đơn.
7.3. Thời điểm đăng ký thế chấp, bảo lãnh là căn cứ để xác định thứ tự
ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận thế chấp, nhận bảo lãnh bằng một
tài sản.
8. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về thế
chấp, bảo lãnh
8.1. Người yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh; người yêu cầu đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký; người yêu cầu sửa chữa sai sót
trong nội dung đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải nộp lệ phí đăng ký.
8.2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
phải nộp phí cung cấp thông tin.
8.3. Mức lệ phí, phí và các nội dung liên quan đến lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 giữa Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.
9. Biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp,
bảo lãnh
Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh phải sử
dụng các loại đơn yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin; cơ quan đăng ký phải sử
dụng sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, sổ đăng ký giao dịch bảo
đảm, các giấy tờ khác theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý thống nhất và hướng dẫn việc sử dụng
các loại biểu mẫu đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh.
II. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ THẾ
CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất
có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh trong trường
hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là tổ chức.
1.2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh trong
trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân.
2.1. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong các trường hợp quy định tại khoản
2 mục I của Thông tư này;
2.2. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký;
2.3. Cấp bản chính đơn yêu cầu đăng ký đã có chứng nhận của cơ quan
đăng ký có thẩm quyền cho người có đơn yêu cầu đăng ký. Cấp bản sao đơn yêu cầu
đăng ký đã có chứng nhận của cơ quan đăng ký có thẩm quyền cho các bên tham gia
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh theo yêu cầu của các bên;
2.4. Xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
2.5. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo
lãnh;
2.6. Quyết định hủy bỏ việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định
tại mục VIII của Thông tư này;
2.7. Sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
2.8. Thu lệ phí đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
2.9. Từ chối đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong các trường hợp sau đây:
a. Không thuộc thẩm quyền đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
b. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh không đầy đủ; giấy tờ không hợp lệ;
c. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh không kê khai đầy đủ các nội
dung phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này;
d. Người yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh không nộp lệ phí đăng ký;
đ. Không đủ điều kiện thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2.10. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và các thông tin đã được đăng
ký.
3.1. Cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân;
3.2. Thu phí cung cấp thông tin;
3.3. Từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a. Đơn yêu cầu cung cấp thông tin không kê khai đầy đủ hoặc kê khai
không đúng quy định tại các nội dung phải kê khai theo mẫu được ban hành kèm
theo Thông tư này;
b. Người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh nộp tại cơ quan
đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định sau đây:
2.1. Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc
đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
thì hồ sơ đăng ký bao gồm:
a. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất (03 bản); văn bản ủy quyền đối với trường hợp người yêu
cầu đăng ký là người được ủy quyền;
b. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất (02 bản), hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc
bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (03 bản);
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất ở, nhà ở tại đô thị;
d. Trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi đã có bản đồ địa chính) hoặc
trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) đối với trường hợp
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở chưa thể hiện sơ đồ thửa đất;
đ. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trường hợp được Nhà nước cho thuê đất).
2.2. Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với
đất, thì hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh (03 bản); văn bản ủy quyền
đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường
hợp pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu.
Nếu việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đúng thẩm quyền và hồ sơ hợp lệ,
thì cán bộ đăng ký yêu cầu người nộp hồ sơ nộp lệ phí đăng ký; ghi thời điểm
nhận hồ sơ (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào đơn yêu cầu đăng ký; vào sổ tiếp
nhận hồ sơ đăng ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu hẹn trả kết quả đăng
ký trong trường hợp trả trực tiếp.
Trường hợp có một trong các căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại
điểm 2.9 khoản 2 mục II của Thông tư này, thì cán bộ đăng ký từ chối việc đăng
ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.
4.1. Thẩm tra giấy tờ sử dụng đất, điều kiện thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu đủ điều kiện thế chấp, bảo
lãnh, thì chứng thực kết quả thẩm tra vào hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo
lãnh; nếu không đủ điều kiện thế chấp, bảo lãnh, thì phải thông báo cho người
yêu cầu đăng ký biết;
4.2. Vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm đối với trường hợp đủ điều kiện
đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
thì đồng thời với việc vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm phải vào sổ địa chính
và sổ theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn ghi trên các sổ này;
4.3. Chứng nhận việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào đơn yêu cầu đăng
ký;
4.4. Lưu giữ đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh một (01) bản, gửi
một (01) bản về Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; bản còn lại trả trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký cùng với
hợp đồng và các giấy tờ khác quy định tại khoản 2 của mục này.
IV. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI
DUNG THẾ CHẤP, BẢO LÃNH ĐÃ ĐĂNG KÝ
1. Các trường hợp phải đăng ký khi thay đổi nội dung
thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
1.1. Thay đổi một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, trừ
trường hợp thay đổi bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định
tại tiết b điểm 3.1 khoản 3 mục này; thay đổi tên, địa chỉ, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, số đăng ký kinh doanh, số giấy phép thành lập hoặc số giấy
phép đầu tư của một hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;
1.2. Rút bớt tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
1.3. Thay thế, bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh là tài sản gắn liền
với đất;
1.4. Thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản thế chấp, bảo
lãnh;
1.5. Khi công trình xây dựng đã hoàn thành, vườn cây lâu năm, rừng cây
đã trồng mới xong, thuộc sở hữu của bên thế chấp, bên bảo lãnh (trường hợp thế
chấp, bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai).
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khi thay đổi nội dung
thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
2.1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng
ký nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh đó. Hồ sơ đăng
ký gồm:
a. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký
(03 bản); văn bản ủy quyền đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký là người
được ủy quyền;
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản nếu pháp luật quy định tài sản
đó phải đăng ký quyền sở hữu đối với trường hợp quy định tại điểm 1.3 và điểm
1.5 khoản 1 mục này.
2.2. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục
III của Thông tư này.
2.3. Trong thời hạn bảy ngày (7 ngày) làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thực hiện các công việc sau đây:
a. Thẩm tra giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, nội dung đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký, đối chiếu với hồ sơ
đăng ký lưu giữ tại cơ quan đăng ký. Nếu đủ điều kiện đăng ký thay đổi nội dung
thế chấp, bảo lãnh, thì vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm và chứng nhận vào đơn
yêu cầu đăng ký; nếu không đủ điều kiện đăng ký, thì phải thông báo cho người
yêu cầu đăng ký biết.
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã đăng ký làm
thay đổi nội dung ghi trong sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, thì
đồng thời với việc vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm phải vào sổ địa chính và sổ
theo dõi biến động đất đai theo hướng dẫn ghi trên các sổ này;
b. Lưu giữ đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, bảo lãnh đã
đăng ký một (01) bản, gửi một (01) bản về Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm; bản còn lại trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm cho người
yêu cầu đăng ký cùng với giấy tờ quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 mục này.
3. Những trường hợp thay đổi nội dung thế chấp, bảo
lãnh đã đăng ký phải đăng ký mới
3.1. Các trường hợp phải đăng ký mới:
a. Thay thế, bổ sung tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất;
b. Thay đổi bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
3.2. Các trường hợp quy định tại điểm 3.1 khoản này phải xóa đăng ký
theo quy định tại mục V của Thông tư này trước khi đăng ký mới. Việc đăng ký
mới thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại mục III của Thông tư này.
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÓA
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 mục III của Thông tư này.
Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp, bên bảo lãnh, thì
cơ quan đăng ký gửi bản sao (01 bản) đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp hoặc xóa
đăng ký bảo lãnh cho bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh; đối với những cơ
quan đăng ký không có điều kiện sao đơn, thì phải gửi văn bản thông báo về việc
xóa đăng ký cho bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh.
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO
VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
3.1. Thẩm tra hồ sơ, vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, chứng nhận vào
đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh;
3.2. Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh
cho các bên cùng nhận thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất được dùng để thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ.
3.3. Việc lưu giữ hồ sơ và trả kết quả đăng ký được thực hiện theo quy
định tại điểm 4.4 khoản 4 mục III của Thông tư này.
Trường hợp chỉ xử lý một phần tài sản thế chấp, bảo lãnh, thì sau khi
kết thúc việc xử lý, người đã có đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh phải gửi đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung
đã đăng ký (rút bớt tài sản thế chấp, bảo lãnh) đến cơ quan đã đăng ký văn bản
thông báo xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh, để cơ quan đăng ký thực hiện việc
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký đó theo quy định tại mục IV của Thông tư
này.
VII. THỰC HIỆN SỬA CHỮA SAI
SÓT TRONG NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
VIII. HỦY KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ
THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
Trường hợp việc thế chấp, bảo lãnh đã được đăng ký mà cơ quan đăng ký
phát hiện thấy nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký không đúng sự thật,
không đúng thoả thuận của các bên và các bên không yêu cầu sửa chữa sai sót,
thì cơ quan đăng ký ra văn bản hủy bỏ việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đó và xóa
đăng ký theo quy định tại khoản 3 mục V của Thông tư này.
Văn bản hủy bỏ việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh phải gửi cho người yêu
cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh và Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
IX. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
VIỆC THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp tìm hiểu thông tin về thế chấp, bảo lãnh mà bên thế chấp, bên
bảo lãnh là tổ chức;
1.2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp tìm hiểu thông tin về thế chấp, bảo lãnh mà bên thế
chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân;
1.3. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm hoặc các Chi nhánh của Cục
để tìm hiểu thông tin về thế chấp, bảo lãnh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong cả nước khi hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm chính thức
hoạt động.
Trong thời hạn ba ngày (03 ngày) làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu
cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan đăng ký cấp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện có bảo đảm văn bản cung cấp thông tin cho người yêu cầu.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
4.1.Khoản 1 và khoản 3 mục của VI của Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC ngày
18/9/1999 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất;
4.2. Khoản 3 mục II của Thông tư số 1883/2001/TT-TCĐC ngày 12 tháng 11
năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các mẫu hợp đồng để thực hiện các
quyền của người sử dụng đất; mẫu hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng
đất và hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Thông
tư số 1883/2001/TT-TCĐC ngày 12 tháng 11 năm 2001.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 7 của Nghị định số
08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý
nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất tại địa phương mình còn có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
5.1. Bố trí cán bộ để thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan đăng ký thuộc địa
phương mình;
5.2 Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật để các cơ quan đăng ký tổ chức
đăng ký và cung cấp thông tin theo thẩm quyền;
5.3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp trong việc
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
BỘ TRƯỞNG |
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét