QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 08/2022/QH15 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
LUẬT
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này
quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Luật này
không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các
loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam).
3. Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam).
4. Bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
5. Cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Áp dụng Luật Kinh doanh bảo hiểm, luật khác có liên
quan và tập quán quốc tế
1. Trường hợp
luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành cần quy định khác với
quy định của Luật này về hợp đồng bảo hiểm, thành lập, tổ chức hoạt động, hoạt
động nghiệp vụ, tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính, khả năng
thanh toán và biện pháp can thiệp đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì phải xác định cụ thể nội dung
thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Các bên
tham gia hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm có thể thỏa thuận
áp dụng tập quán quốc tế trong trường hợp có ít nhất một trong các bên tham gia
là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên tham gia là tổ chức Việt Nam, công
dân Việt Nam nhưng đối tượng bảo hiểm hoặc việc thực hiện hợp đồng ở nước
ngoài. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt
động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao
gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm.
2. Kinh
doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Kinh
doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhận một khoản phí tái
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài để cam kết bồi thường cho các
trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
4. Nhượng
tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chuyển giao một phần trách nhiệm đã
nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh
toán phí nhượng tái bảo hiểm.
5. Hoạt
động đại lý bảo hiểm là một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới
thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả
tiền bảo hiểm.
6. Hoạt
động môi giới bảo hiểm là hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua
bảo hiểm về loại hình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; các hoạt động liên quan đến việc đàm
phán, thu xếp giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm.
7. Dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán
bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bao gồm việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô tự thực hiện để triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
tái bảo hiểm của chính tổ chức đó.
8. Tư vấn là
hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm,
quản trị rủi ro bảo hiểm, đề phòng, hạn chế tổn thất bảo hiểm.
9. Đánh
giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá
tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài
sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.
10. Tính
toán bảo hiểm là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính
phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, khả năng thanh toán, đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
11. Giám
định tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân,
mức độ tổn thất và tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở
giải quyết bồi thường bảo hiểm.
12. Hỗ trợ
giải quyết bồi thường bảo hiểm là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
13. Bảo
hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc
chết.
14. Bảo
hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất
khác hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.
15. Bảo
hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương
tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe.
16. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa
bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng
phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
17. Doanh
nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật này và luật khác có liên
quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái
bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
18. Doanh
nghiệp tái bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái
bảo hiểm.
19. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết
trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
20. Chi
nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết
trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
21. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để thực hiện các
hoạt động môi giới bảo hiểm.
22. Bảo
hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp
nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
23. Tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là tổ chức có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, do các thành viên hoặc tổ chức đại diện thành
viên thành lập để triển
khai bảo hiểm vi mô không vì mục đích lợi nhuận nhằm tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia bảo hiểm trên nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi
tài sản hình thành từ hoạt động bảo hiểm vi mô.
24. Bên
mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.
25. Người
được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức
khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm.
26. Người
thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được
bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
27. Sự
kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
28. Phí
bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
29. Đồng
bảo hiểm là trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cùng thống nhất giao kết với bên mua
bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường,
trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 5. Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước khuyến khích,
tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu,
phát triển sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền kinh
tế, tái đầu tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham gia
các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo
hiểm vi mô và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội.
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm
1. Tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm
tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ
quy định chi tiết việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch
vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù
hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 7. Các loại hình bảo hiểm
1. Các loại
hình bảo hiểm bao gồm:
a) Bảo hiểm
nhân thọ;
b) Bảo hiểm
sức khỏe;
c) Bảo hiểm
phi nhân thọ.
2. Chính phủ
quy định chi tiết các nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với các loại hình bảo hiểm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm
bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ
lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm
bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
b) Bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
c) Bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
d) Bảo hiểm
bắt buộc quy định tại
luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt
buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân
đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối
thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo
hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.
3. Hoạt động
đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện
hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi
thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin
trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để
từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để
hưởng quyền lợi bảo hiểm.
5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 10. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm
1. Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp
luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chịu sự giám sát của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm ban hành
bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các quy tắc, chuẩn mực để áp dụng chung cho các
thành viên của tổ chức; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ
sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung cấp thông tin về
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và
thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ
và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo
đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp
cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ
liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác.
Điều 12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm
1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sau đây:
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, bao gồm: xây dựng, thiết kế sản phẩm bảo hiểm, đánh giá rủi ro, thẩm
định, giao kết hợp đồng, quản lý hợp đồng, giám định tổn thất, giải quyết bồi
thường, trả tiền bảo hiểm; quản trị doanh nghiệp và phương thức cung cấp dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm;
b) Hiện đại hóa công tác thống kê, báo
cáo; cắt giảm thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và cơ
sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám
sát, phân tích, dự báo về thị trường bảo hiểm và phòng, chống gian lận bảo
hiểm.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về
giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, an ninh mạng, phòng, chống rửa tiền và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định những vấn đề mới
phát sinh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
Điều 13. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống
công nghệ thông tin phù hợp với quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu tối thiểu
sau đây:
1. Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm
và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ thông tin đáp
ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu an ninh
mạng, an toàn thông tin mạng;
2. Có hệ thống công nghệ thông tin tạo
thuận lợi cho việc điều hành, kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp và công tác
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý;
3. Có giải pháp về công nghệ thông tin để
dự phòng thảm họa và bảo đảm không bị gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Điều 14. Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường
mạng
1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp
dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Đại lý bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản
phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm
trên môi trường mạng;
b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch
vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, đại lý bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo
hiểm trên môi trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt
động cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo
hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các
thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết Điều này.
Chương II
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 15. Hợp đồng bảo hiểm
1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
b) Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
c) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
d) Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
đ) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Hợp đồng bảo hiểm quy định tại các điểm c,
d và đ khoản này thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận
giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo hiểm
quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều
63 của Luật này.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực
hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy
định của Luật này.
4. Nội dung liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm không được quy định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 16. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo
hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc
sau đây:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các
bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau
trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo
hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng
loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi
thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong
sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong
hợp đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo
hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi
gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo
hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp
đồng bảo hiểm sức khỏe;
5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro
được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
Điều 17. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm,
người thụ hưởng (nếu có),
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản
được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy
tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo
hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí
bảo hiểm;
h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo
hiểm;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm
sức khỏe.
Điều 18. Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn
bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo
hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ
trong hợp đồng bảo hiểm, phải
giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã
được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng
bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều
khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy
đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp
đồng bảo hiểm;
c) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 hoặc đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
d) Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm
trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các
biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền
mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài
sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người
thứ ba gây ra;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu
cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi
liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện,
điều khoản bảo hiểm;
b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua
bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm,
quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp
đồng bảo hiểm;
c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng
chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật
có liên quan;
đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm;
e) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối
bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải
quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách
nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo
quy định của pháp luật;
i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo
hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo
hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy
tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm;
c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao
kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên
quan;
đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại
khoản 3 Điều 22 và Điều 35
hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật
này;
e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ
của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp
đồng bảo hiểm;
c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể
làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện
bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định
tổn thất;
e) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ
cung cấp thông tin
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên
mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung
cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết
hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm
sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa
vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết
hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được
hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên
mua bảo hiểm (nếu có).
Điều 23. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ
sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm;
b) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn
lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;
d) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chấp nhận yêu cầu tại
khoản 1 Điều này, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
3. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ
sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thực hiện một trong các
nội dung sau đây:
a) Tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn
lại của hợp đồng bảo hiểm;
b) Giảm số tiền bảo hiểm cho thời gian còn
lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Rút ngắn thời hạn bảo hiểm;
d) Thu hẹp phạm vi bảo hiểm cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp
nhận yêu cầu tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Điều 24. Giải thích hợp đồng bảo hiểm
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản
không rõ ràng dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì điều khoản đó được giải thích
theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 25. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường
hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có
thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời
điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi
phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành
niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự
nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết
hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được
hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc
giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị
lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị
đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18
của Luật này.
2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 26. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo
hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu
cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người được bảo hiểm không thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.
Điều 27. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm
1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy
định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau:
a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí
bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy
định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm
sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và
hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và
có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp
đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm
bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả
tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy
ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này,
đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại
khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại
hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm
phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với
dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên
mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và
dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 28. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc
người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.
2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển giao.
3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ
có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng
văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế
hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 29. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã
nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được từ
chối hoặc trì hoãn thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên mua bảo hiểm kể cả
trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tái bảo hiểm những
trách nhiệm đã nhận.
2. Doanh
nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp
đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng
bảo hiểm.
3. Bên mua
bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 30. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo
hiểm
1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường,
trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện
bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi
thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo
hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được
bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua
bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được
tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
Điều 31. Thời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền
bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu
cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền
bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả
được xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 32. Phương thức giải quyết tranh chấp
Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải
quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông
qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
và quy định của pháp luật.
Mục 2. HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM NHÂN THỌ, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM SỨC KHỎE
Điều 33. Đối tượng bảo
hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi
thọ, tính mạng con người.
2. Đối tượng bảo hiểm của
hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.
Điều 34. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể
được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo
hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người
khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc
quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản
cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Điều 35. Thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn
trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên
mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm
được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu
có) theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm; doanh nghiệp bảo
hiểm không phải bồi thường, trả
tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 36. Bảo hiểm tạm thời trong bảo hiểm nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm tạm
thời cho bên mua bảo hiểm kể từ thời điểm nhận được yêu cầu bảo hiểm và phí bảo
hiểm tạm tính của bên mua bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều
kiện bảo hiểm tạm thời do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận.
Bảo hiểm tạm thời kết thúc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận hoặc từ chối
bảo hiểm hoặc trường hợp khác
theo thỏa thuận.
Điều 37. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo
hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều
lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể
đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60
ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục
hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và
bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng
hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu
trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng
ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí
bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Điều 38. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Trường hợp người được bảo hiểm chết, bị
thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây
ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi
thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo
hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý
bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức
khỏe cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi;
d) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
Điều 40. Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau
đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong
thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp
đồng bảo hiểm khôi phục hiệu
lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý
của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh
viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành
án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng,
nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh
viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc
toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số
tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 41. Chỉ định, thay đổi người thụ hưởng
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ định
người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm
khi chỉ định người thụ hưởng; trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên
hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc chỉ định người thụ hưởng
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng,
những người được quyền chỉ định người thụ hưởng theo quy định của Luật này có
thể xác định thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng của những người thụ hưởng. Trường hợp
thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng không
được xác định thì tất cả những người thụ hưởng được hưởng quyền lợi thụ hưởng
theo tỷ lệ như nhau.
3. Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi người
thụ hưởng nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm và
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi
dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì việc thay đổi người thụ hưởng phải được người đại diện
theo pháp luật đồng ý. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải xác nhận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc văn bản khác
đính kèm hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm.
Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm nhóm
1. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa thuận
giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm thuộc nhóm
tham gia bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
2. Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm phải là
nhóm đã được hình thành không
phải vì mục đích tham gia bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm
có thể thỏa thuận cùng đóng phí bảo hiểm.
4. Người được bảo hiểm có quyền chỉ định
người thụ hưởng cho trường hợp chết của người được bảo hiểm.
5. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa đổi, bổ
sung hợp đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:
a) Khi có ít nhất một người được bảo hiểm
không còn là thành viên của nhóm;
b) Phí bảo hiểm tính cho từng người được
bảo hiểm không được đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
6. Ngoài những nội dung quy định tại Điều
17 của Luật này, hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:
a) Điều kiện tham gia bảo hiểm đối với
người được bảo hiểm;
b) Điều kiện, thủ tục chuyển đổi thành hợp
đồng bảo hiểm cá nhân.
Mục 3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI
Điều 43. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ
lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật
mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.
Điều 44. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên
mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác
đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở
hữu.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại,
bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài
chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng
bảo hiểm.
3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua
bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Điều 45. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho tài sản và thiệt hại trên cơ sở yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định
của Luật này.
Điều 46. Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ
này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1
Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua
bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện
nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.
Điều 47. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được
bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố
ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản
trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như
sau:
a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo
hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm
giao kết hợp đồng sau khi trừ các
chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra
thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương
ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại
thời điểm giao kết hợp đồng sau khi
trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 48. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được
bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản
dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm
và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 49. Hợp đồng bảo hiểm trùng
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp
có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng,
thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường
của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp các bên giao kết hợp đồng
bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp
đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả
thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã
giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế
của tài sản.
Điều 50. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản
chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.
Điều 51. Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho
người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được
bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá
thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người
được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả
cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà
bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài.
Điều 52. Hình thức bồi thường
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thoả thuận
một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài
sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không
thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện bằng
tiền.
3. Trường hợp bồi thường quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã
thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
Điều 53. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc
người được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân
và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Trường hợp các bên không thống nhất về
nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định viên độc
lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các
bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các
bên có quyền yêu cầu Toà án
có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của
giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 54. Chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp
người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho người được
bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà
doanh nghiệp đã bồi thường;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi thường
tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối
chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn
đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài các
tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
3. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được yêu cầu cha, mẹ, vợ,
chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những
người này cố ý gây ra tổn thất.
Điều 55. Các quy định về an toàn
1. Người được bảo hiểm phải thực hiện các
quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động và những
quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo
hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài có quyền kiểm
tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu
cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.
3. Trường hợp người được bảo hiểm không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện
pháp đó. Nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được
thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều 56. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
Trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo
hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm và phải áp dụng các biện pháp cần
thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thất, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Mục 4. HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM TRÁCH NHIỆM
Điều 57. Đối tượng
bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm
dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp
luật.
Điều 58. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài chỉ phát sinh
nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt
hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.
2. Người thứ ba không có quyền trực tiếp
yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 59. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền
mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường
cho người thứ ba.
3. Ngoài việc trả tiền bồi thường quy định
tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài còn phải trả các
chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người
thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền
bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài.
4. Tổng số tiền bồi thường của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không
vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong
hợp đồng bảo hiểm.
5. Trường hợp người được bảo hiểm phải
đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để
tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài phải thực hiện
việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Điều 60. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có quyền thay mặt
người được bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 61. Phương thức bồi thường
Theo yêu cầu của người được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo
hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
Chương III
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI
NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 62. Các hình
thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 63. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Nội dung
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý
các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động
khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung
hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm
nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh
tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt
động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình
bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh
doanh bảo hiểm sức khỏe;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm
thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản
phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh
doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Điều 64. Điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp
vốn thành lập:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt
động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh
doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh
có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ
lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam
và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập
không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác
để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực
quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy
định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 65. Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên
góp vốn thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn phải là tổ chức, đáp ứng điều kiện chung quy định tại
Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện
đối với tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài:
a) Là doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài;
b) Được cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm
trọng các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
c) Lĩnh vực
dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam là lĩnh vực mà doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện tối thiểu trong 07
năm liên tục gần nhất;
d) Có tổng
tài sản không thấp hơn 02 tỷ Đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Cam kết hỗ
trợ về tài chính, công nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành,
hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành
lập tại Việt Nam; bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này
thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy
định của Luật này;
e) Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này có
thể ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài để
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Công
ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm d khoản này;
2. Điều kiện
đối với tổ chức kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: có tổng
tài sản không thấp hơn 2.000 tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép;
3. Căn cứ quy
định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể mức tổng
tài sản tối thiểu phù hợp với từng thời kỳ.
Điều
66. Điều kiện về cơ cấu cổ đông góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần
Việc thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần
phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện
sau đây:
1. Có tối
thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phải góp
từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm;
b) Điều kiện
quy định tại Điều 65 của Luật này;
2. Một cổ
đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Điều 67. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài
khi thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có trụ sở
chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế,
trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa
thuận quốc tế với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi
nhánh;
b) Được cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp
vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh;
c) Có ít nhất
07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại
Việt Nam;
d) Có tổng
tài sản tối thiểu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều
65 của Luật này;
đ) Hoạt động
kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm
nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
e) Cam kết
bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài dự kiến thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có vốn
được cấp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của
Chính phủ;
b) Nguồn vốn
thành lập chi nhánh là nguồn hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy
thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Có Giám
đốc chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về
năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của
Luật này.
3. Chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động được
phép hoạt động như doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành
lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 68. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư
nước ngoài được sở hữu cổ phần, phần vốn góp đến 100% vốn điều lệ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Điều 69. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Văn bản đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo
điều lệ đối với doanh
nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động đối với
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
3. Phương án
hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển
khai, mô hình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương
trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
4. Sơ yếu lý
lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán;
5. Mức vốn
góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc
thành viên, cổ đông
dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh
việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam quy định tại các
điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức, cá nhân đó;
6. Danh sách
các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Điều 70. Thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp
giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp
cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính đồng thời có văn bản chấp
thuận về nguyên tắc đối với người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên
gia tính toán.
Điều 71. Thẩm quyền
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình
chỉ nội dung hoạt động
1. Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Sau khi cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở chính
để cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 72. Công bố nội
dung giấy phép thành lập và hoạt động
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các
nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
2. Ít nhất 30 ngày trước ngày chính thức
hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố
các nội dung của giấy phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01 tờ báo
in trong 03 số liên tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam.
Điều 73. Điều kiện
trước khi chính thức hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Đối với trường
hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản và được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản về việc gia hạn thời gian chính thức hoạt động; thời gian gia hạn tối đa là 12 tháng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định sau đây
để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong
tỏa thành vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
b) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản
lý, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với
hình thức hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; bầu, bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật; bầu, bổ nhiệm các
chức danh đã được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 70 của Luật này;
c) Ban hành các quy chế quản lý nội bộ về
tổ chức hoạt động, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro và các quy trình nghiệp vụ
cơ bản theo quy định pháp luật;
d) Ký quỹ đầy đủ theo quy định của Luật
này tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam;
đ) Có trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ
thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về kinh doanh bảo hiểm;
e) Thực hiện công bố nội dung giấy
phép thành lập và hoạt động quy định
tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính về
việc đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày chính
thức hoạt động. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ việc chính thức hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi chưa đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trước ngày chính thức hoạt động.
Điều 74. Những thay
đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các
nội dung sau đây:
a) Tên, địa
điểm đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn
điều lệ; vốn được cấp;
c) Nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ
10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Chuyên gia tính toán;
e) Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
g) Đầu tư ra
nước ngoài, bao gồm việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện
diện thương mại khác tại nước ngoài.
2. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi
trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính.
3. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi
điều lệ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế
tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mở, chấm dứt, thay
đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Mở, chấm
dứt, thay đổi địa điểm kinh
doanh;
d) Thay đổi
các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi
quy định tại khoản 1 và
hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận các thay đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
Điều 75. Thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều
kiện được cấp giấy phép;
b) Quá thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này mà không bắt đầu chính thức hoạt
động;
c) Bị chia,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
chấm dứt hoạt động;
d) Hoạt động
không đúng với nội dung tại giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Sau khi
Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá
sản;
e) Doanh
nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép.
2. Đối với
các trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các
điểm a, c, d và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải dừng ngay việc giao kết hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm mới; doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không áp dụng đối với các hợp đồng
bảo hiểm vô hiệu theo quy định của Luật này.
3. Quyết định thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Tài chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài chính.
Điều 76. Văn phòng
đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện
tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài
chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và không
được thực hiện hoạt
động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Văn phòng
đại diện nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức
năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu
thị trường;
c) Xúc tiến
xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
d) Thúc đẩy
và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Hoạt động
khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Thời hạn
hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có
thể được gia hạn.
4. Báo cáo
hoạt động, thông báo thay đổi và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 77. Cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài
chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài khi đặt văn phòng đại diện nước
ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động tối thiểu trong 05
năm gần nhất;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm nước ngoài nơi đặt trụ sở chính cho phép đặt văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài
tại Việt Nam.
Mục 2. TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG
Điều 78. Tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam
1. Tổ
chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh.
2. Tổ chức
hoạt động ở nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao
gồm chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm trụ sở
chính, địa điểm kinh doanh.
Điều 79. Cơ cấu tổ
chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công
ty cổ phần có quyền lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát
có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trong đó ít
nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy
ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy
ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn có cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
có thể quyết định thành lập Ban kiểm soát bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 80. Người quản
lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Người quản
lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh
sau đây:
a) Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên;
b) Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;
c) Kế toán
trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận
nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Người quản
lý của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các chức danh sau đây:
a) Giám đốc,
Phó giám đốc;
b) Kế toán
trưởng, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người kiểm
soát tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm các chức
danh sau đây:
a) Trưởng Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên;
b) Trưởng bộ
phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ, Trưởng bộ phận kiểm
toán nội bộ;
c) Chuyên gia
tính toán.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải bảo đảm duy trì Giám đốc và Chuyên gia tính toán hoặc Tổng giám đốc và
Chuyên gia tính toán. Trường hợp có thay đổi, trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán thôi giữ chức vụ, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Chuyên gia tính toán mới.
Điều 81. Điều kiện,
tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:
a) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa
thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ
nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được bầu, bổ nhiệm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý,
điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài
chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát
tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên về
chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành
bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào
tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước
cấp;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ
vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người
quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành
bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì
phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù
hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở
đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài
nước cấp;
c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến
đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm
nhiệm;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
5. Người kiểm soát của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, tiêu
chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình
tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về
bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
Điều 82. Nguyên tắc
đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời
làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm
tại Việt Nam.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc
chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm tối đa Giám đốc của 01 chi nhánh hoặc Trưởng 01
văn phòng đại diện hoặc Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm. Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là người đại diện
theo pháp luật và chỉ được kiêm
nhiệm tối đa Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
4. Các chức danh Chuyên gia tính toán,
Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm
nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm
việc tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
khác hoạt động tại Việt Nam. Chuyên gia tính toán thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức. Trưởng Ban
kiểm soát không được đồng thời là Kiểm soát viên, người quản lý của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động tại Việt Nam.
6. Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận kiểm
toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không
được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm
việc tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại
Việt Nam.
Điều 83. Đình chỉ,
tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán
1. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ, tạm
đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 của Luật này hoặc
không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính ban hành văn bản đình chỉ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính
toán mới.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm
có liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình
chỉ, tạm đình chỉ việc thực
thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Mục 3. KIỂM SOÁT NỘI
BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, QUẢN TRỊ RỦI RO
Điều 84. Kiểm soát
nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải thực hiện kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả, an toàn trong hoạt động và trong
bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn lực;
b) Trung thực, hợp lý, đầy đủ, kịp thời trong hệ thống thông tin tài
chính và thông tin quản lý;
c) Tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thiết lập các tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục kiểm soát nội bộ; bảo đảm người quản lý, người kiểm soát,
người lao động hiểu rõ và nghiêm túc
thực hiện.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải được kiểm toán nội bộ đánh giá định kỳ hằng năm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết Điều này.
Điều 85. Kiểm toán
nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam có thể thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc sử dụng bộ phận kiểm toán
nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực
hiện kiểm toán nội bộ theo các nội dung sau đây:
a) Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối
với hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro;
b) Đánh giá độc lập về tính thích hợp và
sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập
trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam;
c) Đưa ra kiến nghị sửa chữa, khắc phục
sai sót, đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các hệ thống,
quy trình, quy định, góp phần bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được báo cáo kịp thời cho Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên và gửi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh
nghiệp.
Kết quả kiểm toán nội bộ của chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam phải được báo cáo kịp thời cho doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài và gửi Giám đốc
của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết Điều này.
Điều 86. Quản trị rủi
ro
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm thiết lập hệ thống quản trị rủi ro nhằm xác định, đo lường, đánh giá, báo
cáo và kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh
doanh.
2. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có khả năng xác định và lượng hóa rủi ro phù hợp với tính chất,
phạm vi và mức độ phức tạp của các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh,
các tác động đến vốn, an toàn hoạt động và an toàn tài chính;
b) Quy định rõ ràng vai trò, trách nhiệm
của từng bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản trị rủi ro và cơ cấu quản trị
rủi ro;
c) Có chính sách quản trị rủi ro rõ ràng,
minh bạch, trong đó xác định
rõ các loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan phát sinh từ hoạt động
kinh doanh, khẩu vị rủi ro và cách thức quản lý đối với từng loại rủi ro. Chính
sách quản trị rủi ro phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thông qua;
d) Thiết lập đầy đủ các giới hạn chấp nhận
rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương
quan giữa các rủi ro đó. Các giới hạn chấp nhận rủi ro phải phù hợp với chính
sách quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh, nguồn nhân lực, điều kiện công
nghệ thông tin;
đ) Thiết lập đầy đủ các quy trình quản trị
rủi ro, trong đó có quy trình
giám sát, tiếp nhận và phản hồi kịp thời bất kỳ thay đổi rủi ro nào.
3. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm lập báo cáo đánh giá khả
năng thanh toán và quản trị rủi ro, trong đó đánh giá mức độ đầy đủ của quản trị rủi ro, khả
năng thanh toán hiện tại và dự kiến trong tương lai với khung thời gian thống
nhất với kế hoạch kinh doanh; xác định tổng thể các nguồn lực tài chính cần có
để quản lý hoạt động kinh doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các kế hoạch
kinh doanh; kiểm tra sức chịu đựng và phân tích khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG
NGHIỆP VỤ
Điều 87. Xây dựng,
thiết kế, phát triển và cung cấp sản phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động, tự chịu trách nhiệm
trong xây dựng, thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm.
2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xây
dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, phù hợp với thông
lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều
khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ
chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi
được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền
lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các
quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa
trên số liệu thống kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm và bảo đảm
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp
thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp
vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động cung cấp sản phẩm bảo
hiểm dưới các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm hoặc môi giới
bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này và việc
cung cấp sản phẩm bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 88. Sản phẩm bảo
hiểm có sự hỗ trợ của Nhà nước
1. Việc triển khai và tham gia các sản
phẩm bảo hiểm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông qua một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đơn giản hoá thủ tục hành chính;
b) Tuyên truyền các chính sách bảo hiểm;
c) Thiết lập các quỹ rủi ro bảo hiểm;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ứng dụng
công nghệ trong thiết kế, xây dựng sản phẩm bảo hiểm, giám định tổn thất, bồi
thường bảo hiểm;
đ) Thiết lập các kênh phân phối theo chuỗi
giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
e) Hỗ trợ một phần phí bảo hiểm, kinh phí
hỗ trợ được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc các nguồn tài chính hợp
pháp khác theo quy định của pháp
luật;
g) Xây dựng cơ chế liên kết hợp tác, chia sẻ thông tin quản lý, giám sát giữa
các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 89. Tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, quỹ rủi ro
bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam có thể chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo
hiểm nước ngoài dưới hình thức tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm
nước ngoài nhận tái bảo hiểm phải đạt kết quả xếp hạng của các tổ chức đánh giá
tín nhiệm quốc tế và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể
đồng bảo hiểm trên cơ sở cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo hiểm trên một
hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả
tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
tham gia đồng bảo hiểm phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này.
3. Quỹ bảo
hiểm xe cơ giới được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện chi hỗ trợ nhân đạo và các hoạt động khác nhằm tăng
cường thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quỹ
bảo hiểm xe cơ giới được quản lý tập trung; cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ bảo
hiểm xe cơ giới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam có thể thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo
hiểm để phân tán, chia sẻ bảo hiểm cho những rủi ro lớn, rủi ro mang tính thảm
họa hoặc rủi ro mới phát sinh chưa được hoặc ít được bảo hiểm trên thị trường.
Các thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm có sự tham gia, hỗ trợ của Nhà
nước thực hiện theo quy định của Chính phủ; trường hợp có sự hỗ trợ của ngân
sách nhà nước thì phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết về tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo
hiểm.
Điều 90. Hoạt động
thuê ngoài
1. Hoạt động thuê ngoài là việc doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thỏa
thuận giao kết hợp đồng thuê ngoài với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện một phần quy trình, hoạt động, trừ các
hoạt động sau đây:
a) Kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm toán nội bộ;
c) Quản trị rủi ro;
d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm
bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp thực hiện thuê ngoài đối với một phần quy trình, hoạt động liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng và duy nhất đối với bên
mua bảo hiểm và có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Xây dựng quy chế quản lý hoạt động thuê
ngoài, trong đó có các quy định về phạm vi các hoạt động có thể thuê ngoài,
khung đánh giá rủi ro liên quan, tiêu chí phê duyệt các hợp đồng thuê ngoài và
điều kiện đối với bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật. Quy chế quản lý hoạt động thuê ngoài phải được Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc
cấp có thẩm quyền của của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phê duyệt;
b) Thiết lập quy trình thuê ngoài, quy
trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thuê
ngoài và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm phòng ngừa, giảm thiểu và
xử lý kịp thời rủi ro phát
sinh từ việc thuê ngoài, đặc biệt là
rủi ro liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm;
c) Tạm dừng thực hiện, điều chỉnh hoặc
chấm dứt hoạt động thuê ngoài trong trường hợp phát hiện hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng
bất lợi đến quyền và lợi ích
hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm;
d) Có phương án dự phòng bảo đảm hoạt động
kinh doanh không bị gián đoạn trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài
không thể thực hiện hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm đối với hoạt động
thuê ngoài theo quy định tại hợp đồng thuê ngoài;
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bên
cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong quá trình thực hiện thỏa thuận thuê ngoài
nhằm bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện theo quy định tại hợp đồng thuê
ngoài. Bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài phải bảo đảm tự thực hiện tối thiểu 75%
giá trị công việc nhận thuê ngoài; trường hợp thuê nhà thầu phụ thực hiện một
phần công việc thì phải được
sự đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và phải bảo đảm không làm thay đổi các
trách nhiệm, nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;
e) Bảo mật dữ liệu và thông tin của khách
hàng theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi, hạch toán tách biệt đối với
hoạt động thuê ngoài.
3. Hợp đồng thuê ngoài phải được lập thành
văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phạm vi, nội dung của hoạt động thuê
ngoài;
b) Thời gian, địa điểm thực hiện hoạt động
thuê ngoài;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;
d) Tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng kết
quả thực hiện hoạt động thuê ngoài;
đ) Cơ chế, trách nhiệm cung cấp thông tin,
báo cáo của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình thực hiện hoạt động thuê
ngoài;
e) Phương án dự phòng, khắc phục thiệt
hại, bồi thường của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong trường hợp bên cung
cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận
trong hợp đồng thuê ngoài;
g) Cơ chế giám sát, kiểm soát và kiểm toán
việc thực hiện hoạt động thuê ngoài của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài; yêu
cầu bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài theo dõi, hạch toán tách biệt giữa
hoạt động nhận thuê ngoài từ lĩnh
vực bảo hiểm với các hoạt động khác, giữa các hoạt động nhận thuê ngoài từ các doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
khác nhau;
h) Quy định về việc hạn chế ký hợp đồng
thầu phụ;
i) Cơ chế bảo mật dữ liệu và thông tin
khách hàng;
k) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Mục 5. CHUYỂN GIAO
DANH MỤC HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 91. Các trường
hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển
giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm,
tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực
hiện trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu
cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật
này;
2. Thu hẹp
nội dung, phạm vi hoạt động;
3. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
4. Các trường
hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.
Điều 92. Điều kiện
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đang kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
b) Bảo đảm tỷ
lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
c) Bảo đảm
điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
2. Việc
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài
sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm
được chuyển giao.
3. Các quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi
hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so
với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận
chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc
giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp
đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp
không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều 93. Thủ tục
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục
hợp đồng bảo hiểm gửi đến Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm
theo kế hoạch và hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm chỉ được tiến hành sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp
đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài đó về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo
hiểm bằng văn bản.
3. Chính phủ
quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm.
Mục 6. TÀI CHÍNH,
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 94. Vốn
1. Vốn điều lệ là tổng số tiền do thành
viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ
phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
3. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ đã
góp, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các quỹ dự trữ, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ thuộc chủ sở hữu được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế theo quy định.
4. Vốn thực có bao gồm vốn chủ sở hữu và
các nguồn khác được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Vốn trên cơ sở rủi ro được xác định dựa
trên quy mô và lượng hóa tác động của các nhóm rủi ro đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam, bao gồm:
a) Rủi ro bảo hiểm bao gồm các rủi ro phát
sinh do biến động các yếu tố kỹ thuật tương ứng với loại hình bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
b) Rủi ro thị trường bao gồm các rủi ro
phát sinh từ thị trường đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c) Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro
phát sinh từ quy trình hoạt động, hệ thống, quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
d) Rủi ro khác bao gồm các rủi ro phát
sinh từ các đối tác khác hoặc các yếu tố khác chưa được tính toán trong rủi ro
bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức vốn
điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 95. Tỷ lệ an
toàn vốn
1. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa vốn
thực có và vốn trên cơ sở rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn không thấp hơn quy định.
3. Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số
tiền đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty
con của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết về tỷ lệ an toàn vốn, vốn trên cơ sở rủi ro, vốn thực có.
Điều 96. Ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ,
vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân
hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ
tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp
ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt
và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ
khi chấm dứt hoạt động.
Điều 97. Dự phòng
nghiệp vụ
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm có
thể phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo
hiểm;
b) Tương ứng với phần trách nhiệm đã cam
kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Tách biệt giữa các hợp đồng bảo hiểm
của đối tượng bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, kể cả trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, sản
phẩm bảo hiểm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
d) Luôn có tài sản tương ứng với dự phòng
nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản tương ứng với dự phòng quy định tại điểm c khoản
này;
đ) Sử dụng Chuyên gia tính toán để tính
toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ;
e) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc
trích lập dự phòng nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm bảo đảm trích lập
đầy đủ dự phòng để chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký và được Bộ Tài chính
chấp thuận phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc
trích lập dự phòng nghiệp vụ và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
Điều 98. Quỹ dự trữ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc
để bổ sung vốn chủ sở hữu và bảo đảm khả năng thanh toán.
2. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hằng năm
theo tỷ lệ 05% lợi nhuận sau thuế cho đến khi bằng mức tối đa theo quy định của
Chính phủ.
3. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể
lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định
tại điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ
chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 99. Quy định
chung về đầu tư
1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
theo quy định của Chính phủ;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả;
tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;
c) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán,
kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu
tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy
định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi
nhánh tại nước ngoài;
đ) Không được
đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc
người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;
e) Không được
mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các
khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
g) Trường hợp
ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động
nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được phép thực hiện các hoạt
động đầu tư sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp: mua cổ phiếu của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán,
chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng; mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng
làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp
cho các hoạt động nghiệp vụ; cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng; nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm
bằng bất động sản, do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn
03 năm kể từ ngày nắm giữ;
b) Đầu tư kim khí quý, đá quý;
c) Đầu tư tài sản cố định vô hình, trừ
trường hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, chi
nhánh;
d) Đầu tư chứng khoán phái sinh hoặc hợp
đồng phái sinh, trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm và từ danh mục
đầu tư chứng khoán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam đang nắm giữ.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện xác định giá trị tài sản
đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hạn mức
đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 100. Đầu tư ra
nước ngoài
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện
thương mại khác tại nước ngoài;
b) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài
chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu
tư ra nước ngoài từ các nguồn sau đây:
a) Phần vốn
chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và
khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
b) Phần vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết
với các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết với các tổ chức, cá nhân tại nước
ngoài.
3. Việc đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung
về đầu tư quy định tại Điều 99 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ
lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm;
b) Tuân thủ
quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư, pháp luật về
quản lý ngoại hối;
c) Thực hiện
dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó;
d) Thực hiện
quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi
phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
đ) Không được
sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt
tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
e) Được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
4. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không
được đầu tư ra nước ngoài.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Điều 101. Tách nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm, phân chia thặng dư
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký nguyên tắc với
Bộ Tài chính và thực hiện việc tách, ghi nhận và theo dõi riêng đối với:
a) Nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm và tài sản tương ứng của từng nguồn vốn;
b) Doanh thu,
chi phí, kết quả từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư của nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm;
c) Nguồn phí
bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt
Nam; doanh thu, chi phí, dự phòng nghiệp vụ, các khoản chi phí tương ứng từ
hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách, ghi nhận và theo dõi riêng tài sản, nguồn
vốn, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
có chia lãi theo phương pháp được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Chính phủ
quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, chấp thuận quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết việc tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo
hiểm, nguyên tắc phân chia thặng dư đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
chia lãi.
Điều 102. Chế độ tài
chính
1. Chế độ tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam.
Điều 103. Năm tài chính
1. Năm tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài
chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu
từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối
cùng của năm đó.
Điều 104. Chế độ kế
toán
Chế độ kế
toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 105. Kiểm toán
độc lập
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải thực hiện
kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính năm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam phải có ý
kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo đánh giá khả năng
thanh toán và quản trị rủi ro; báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm; báo cáo hoạt
động của quỹ liên kết chung, quỹ liên
kết đơn vị, quỹ hưu trí.
3. Tổ chức
kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm
toán, xác nhận đối với báo cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
b) Sử dụng Chuyên
gia tính toán khi kiểm toán tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
chuyên gia về quản trị rủi ro khi kiểm toán quản trị rủi ro và các chuyên gia
khác tương ứng với nội dung kiểm toán độc lập;
c) Giải
trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu
của Bộ Tài chính;
d) Thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi phát hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam có sai phạm trọng yếu trong các báo cáo được kiểm
toán, xác nhận do không tuân thủ pháp luật, có gian lận bảo hiểm, có giao dịch
bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính hoặc quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm;
đ) Bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 106. Báo cáo và
cung cấp thông tin
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính
các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo
tài chính; trường hợp có ý kiến hoặc kết luận không phải là chấp nhận toàn phần
của tổ chức kiểm toán độc lập đối với bất kỳ báo cáo, hoạt động nào được kiểm
toán, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ
Tài chính nguyên nhân, thực trạng;
b) Báo cáo
hoạt động nghiệp vụ;
c) Báo cáo
tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm;
d) Báo cáo
đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro;
đ) Báo cáo thay đổi về vốn liên quan đến từng
loại rủi ro.
2. Ngoài báo
cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra
những diễn biến bất thường có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, uy tín của
doanh nghiệp, chi nhánh trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Khi không
đáp ứng yêu cầu về tài chính và các yêu cầu khác theo quy định.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo và cung cấp thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 107. Chuyển
lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam và quy định sau đây:
a) Chuyển số
lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã trích lập
các quỹ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn,
khả năng thanh toán theo quy định của
Luật này;
b) Chuyển số
tài sản còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc hoạt
động tại Việt Nam.
2. Việc
chuyển tiền, tài sản khác ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 108. Quản trị
tài chính
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về việc quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động; thực hiện các nghĩa
vụ, cam kết với bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng chiến lược,
quy trình, quy chế, thủ tục, cơ cấu tổ chức để thực hiện việc quản lý, giám sát
hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật; chủ động phòng,
ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Mục 7. KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Điều 109. An toàn tài
chính
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam được coi là bảo đảm an toàn tài chính khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán và đầu tư.
2. Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chủ động rà soát các quy
trình, quy chế, hệ thống quản trị rủi ro, kế hoạch kinh doanh, đánh giá hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn
hiệu quả và tuân thủ pháp luật nhằm đáp ứng an toàn tài chính theo quy định của
Luật này.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định các trường hợp áp dụng biện pháp cải thiện, biện pháp can
thiệp sớm, biện pháp kiểm soát quy định tại các điều 111, 112 và 113 của Luật
này để bảo đảm an toàn tài chính.
Điều 110. Khả năng
thanh toán
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt
động.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau đây:
a) Trích lập
dự phòng nghiệp vụ đầy đủ;
b) Bảo đảm tỷ
lệ an toàn vốn.
Điều 111. Biện pháp
cải thiện
1. Trường hợp phải áp dụng biện pháp cải
thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chủ động lựa chọn, tổ chức triển khai thực hiện một hoặc một số biện
pháp cải thiện quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, biện pháp cải thiện được áp dụng.
2. Biện pháp cải thiện bao gồm:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp;
b) Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh bao gồm tập trung khai thác các sản phẩm bảo hiểm có hiệu quả; rà soát
phí bảo hiểm tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm; cơ cấu lại chương trình tái bảo hiểm; giảm
chi phí hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng; hạn chế chi trả thù lao,
lương, thưởng đối với người quản lý;
c) Cơ cấu lại danh mục đầu tư bao gồm tăng
cường nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản
không hiệu quả hoặc có mức độ rủi ro cao;
d) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại
bộ máy quản lý, nhân sự; hạn
chế mua tài sản cố định; hạn chế trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Biện
pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện biện pháp cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không
được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phân
phối lợi nhuận, chi trả cổ tức;
b) Tăng nhận tái bảo hiểm.
Điều 112. Biện pháp
can thiệp sớm
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp
dụng biện pháp can thiệp sớm hoặc đã áp dụng biện pháp cải thiện quy định tại
Điều 111 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục mà vẫn không khắc phục
được tỷ lệ an toàn vốn, Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can
thiệp sớm.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định tại khoản 4 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời báo
cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn
vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam điều
chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
3. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục
tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp
can thiệp sớm.
4. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc
một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 111
của Luật này;
b) Bãi nhiệm, miễn nhiệm người quản lý;
c) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động
không hiệu quả; tạm dừng khai
thác mới sản phẩm bảo hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm không hiệu quả.
5. Trong quá trình thực hiện biện pháp can
thiệp sớm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau
đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều
111 của Luật này;
b) Mua cổ phiếu quỹ;
c) Mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động.
6. Trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc phục
tỷ lệ an toàn vốn hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà không khắc
phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Bộ Tài chính
yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một hoặc một số biện pháp quy
định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính.
8. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban
hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp can thiệp sớm đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận
khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Bị áp dụng biện pháp kiểm soát quy định
tại Điều 113 của Luật này.
Điều 113. Biện pháp
kiểm soát
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ
an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết
định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát và gửi văn bản áp dụng biện
pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Tài chính thông báo về việc áp dụng
biện pháp kiểm soát đến các chủ thể sau đây:
a) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông
góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
nước ngoài có thẩm quyền quản lý công ty sở hữu 100% vốn điều lệ, vốn được cấp
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng
biện pháp kiểm soát, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát,
đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp và khả năng thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm
toán độc lập trong thời hạn quy định, Bộ Tài chính chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập. Chi phí kiểm toán do doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam chi trả.
4. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn và tổ chức triển khai thực
hiện, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc
phục tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục
tối đa là 18 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp
kiểm soát.
6. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc
một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 112
của Luật này;
b) Dừng hoạt động có thể dẫn đến không bảo
đảm tỷ lệ an toàn vốn.
7. Trong quá trình thực hiện biện pháp
kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau
đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản 5 Điều
112 của Luật này;
b) Tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp; mua bất động sản để sử dụng làm
trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho
các hoạt động nghiệp vụ;
c) Đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro
cao hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh làm giảm tỷ lệ an toàn vốn.
8. Trong thời hạn quy định tại khoản 4
Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc phục
hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này mà không khắc phục được tỷ lệ
an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ, rủi ro, Bộ Tài chính thực hiện một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Yêu cầu chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
d) Chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác góp vốn, mua cổ phần,
nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị kiểm soát.
9. Trong thời gian bị đình chỉ quy
định tại điểm a khoản 8 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải thực hiện trích lập đầy đủ dự
phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ các hợp đồng bảo
hiểm còn hiệu lực; bảo đảm chi trả bồi thường, trả tiền bảo hiểm kịp thời, đầy
đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật; thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ thuế; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc
thực hiện hợp đồng đã ký với bên mua bảo hiểm và người lao động theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
10. Bộ Tài chính công khai danh
sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp kiểm soát trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính.
11. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành
văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập
xác nhận khắc phục được tỷ lệ
an toàn vốn;
b) Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải
thể;
c) Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không
khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện pháp kiểm soát.
Điều 114. Trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam trong trường hợp bị áp dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm
soát
Ngoài các trách nhiệm quy định tại các
điều 111, 112 và 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị áp dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm soát còn có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản trị, kiểm soát, điều
hành hoạt động kinh doanh và bảo đảm an toàn tài sản;
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin, tài liệu, hồ sơ, các vấn đề về tổ chức, hoạt động và các vấn đề liên quan;
3. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện
và mức độ cải thiện theo định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 115. Giải thể
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thể; chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện
đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Khi hết
thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1
Điều 75 của Luật này;
d) Chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn sau thời gian áp dụng biện pháp
kiểm soát;
đ) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải
thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
3. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 116. Phá sản
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Sau khi Bộ Tài chính ban hành văn bản
chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại điểm c khoản 11 Điều 113 của
Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản; trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản thì Bộ Tài chính nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại khoản
1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, tuyên bố
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản và áp dụng ngay thủ
tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mà không tổ chức hội nghị chủ nợ và thực hiện thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh.
3. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp phá sản được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đối với người lao động;
c) Khoản trả tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối
với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã được doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chấp thuận chi trả giá trị
hoàn lại, giá trị tài khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ
không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo
đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
đ) Chủ sở
hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm.
4. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để
thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ
tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
5. Nội
dung về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được quy định tại Điều này thì thực hiện theo quy
định của Luật Phá sản.
Mục 8. CÔNG KHAI
THÔNG TIN
Điều 117. Trách nhiệm
công khai thông tin
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông tin quy
định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính xác,
kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin
đã công khai, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội
dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin cần công
khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc đăng tải
thông tin thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn công
khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai
quy định tại Điều 119 của Luật này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy
định tại Điều 120 của Luật này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày công khai thông tin, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ
Tài chính về nội dung thông tin công khai.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm là công ty đại chúng thực hiện công khai thông tin theo
quy định của Luật này và quy định của Luật Chứng khoán.
Điều 118. Thông tin
công khai định kỳ
1. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo tài chính bán niên.
2. Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.
3. Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.
Điều 119. Thông tin
công khai thường xuyên
1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Thông tin trong giấy phép thành lập và
hoạt động;
b) Thông tin về Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật và Chuyên gia tính toán;
c) Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh;
d) Đường dây nóng.
2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ bao
gồm:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng
sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, nội dung khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo
hiểm;
b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn
giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu
tư;
d) Các mục tiêu, chính sách đánh giá tỷ lệ
an toàn vốn.
Điều 120. Thông tin
công khai bất thường
1. Thông tin công khai bất thường bao gồm:
a) Việc tạm ngừng kinh doanh hoặc bị đình
chỉ nội dung hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài,
thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Việc thay đổi chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo
tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm
toán độc lập đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi tổ chức
kiểm toán độc lập;
đ) Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm
xuống dưới 10% vốn điều lệ;
e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
g) Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam;
h) Quyết định của Tòa án về mở thủ tục phá
sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
i) Quyết định khởi tố đối với doanh
nghiệp, người quản lý, người kiểm soát liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
k) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm;
l) Thông tin liên quan đến doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả năng thanh toán, quản trị rủi ro và
quản trị doanh nghiệp;
m) Tổn thất
tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên;
n) Chuyển
giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
o) Thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung thông tin công khai bất thường tại điểm
k và điểm l khoản 1 Điều này.
Mục 9. ĐỀ PHÒNG, HẠN
CHẾ TỔN THẤT, PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN BẢO HIỂM
Điều 121. Trách nhiệm
trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm và các bên có liên quan có trách nhiệm trong việc đề phòng, hạn chế tổn
thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm.
Điều 122. Đề phòng,
hạn chế tổn thất
1. Đề phòng,
hạn chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện
pháp để phòng ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với đối tượng
bảo hiểm.
2. Bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất;
thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy
ra sự kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo
hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
3. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất sau đây:
a) Tổ chức
tập huấn, tuyên truyền, đào tạo; hỗ trợ công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền
chính sách về kinh doanh bảo hiểm;
b) Tài trợ,
hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng, hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây
dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối
tượng bảo hiểm;
d) Thuê các
tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
4. Cơ quan,
tổ chức có liên quan hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện các biện
pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều 123. Phòng,
chống gian lận bảo hiểm
1. Phòng,
chống gian lận bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện
các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao
kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt tiền, tài sản từ doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên
mua bảo hiểm.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có
trách nhiệm chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng
ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức tuyên truyền
về phòng, chống gian lận bảo hiểm.
3. Bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian
lận bảo hiểm; trường
hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm thì kịp thời thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và
các cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm.
Chương IV
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ BẢO
HIỂM
Điều 124. Đại lý bảo
hiểm
Đại lý bảo
hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm.
Điều 125. Điều kiện
hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân
hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công
dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có
chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức
hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đã đăng ký
ngành, nghề kinh doanh hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Đối với các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thì giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận
khác (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Có nhân viên trực
tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
d) Điều kiện
về nhân sự và điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức,
cá nhân không được giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức là
pháp nhân thương mại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức đang bị đình
chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm;
b) Cá nhân
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành hình phạt cấm hành nghề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm.
Điều 126. Nội dung
hợp đồng đại lý bảo hiểm
Hợp đồng đại
lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa
chỉ của đại lý bảo hiểm;
2. Tên, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
3. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm;
4. Nội dung
và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;
5. Hoa hồng
đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có);
6. Thời hạn
hợp đồng;
7. Phương
thức giải quyết tranh chấp.
Điều 127. Nguyên tắc
hoạt động của đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân không được
đồng thời làm đại lý bảo
hiểm cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại
lý. Cá nhân đang làm
đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không
được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
khác.
2. Tổ chức
không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác
nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại lý.
3. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân
viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại
lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
4. Thông tin
của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại
lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và
cập nhật tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều
11 của Luật này.
5. Cá nhân đã
được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong
thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới
trước khi hoạt động đại lý.
Điều 128. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý
bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô có các quyền sau đây:
a) Tổ chức hệ
thống đại lý bảo hiểm phù hợp với chiến lược kinh doanh;
b) Tuyển dụng
đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Quyết định
mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền
lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Nhận và
quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu
đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm;
e) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn,
giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức
hoạt động đại lý bảo hiểm;
g) Được hưởng
quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
h) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách
nhiệm về việc tổ chức, quản lý, sử dụng đại lý bảo hiểm;
b) Tổ chức
đào tạo và cập nhật kiến thức cho đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt
động đại lý bảo hiểm;
d) Thực hiện
các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã giao kết;
đ) Thanh toán, chi trả hoa
hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác theo
thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Hoàn trả
cho đại lý bảo hiểm tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
g) Chịu trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý
bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.
Trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn
phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;
h) Chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý
bảo hiểm;
i) Bảo đảm và
không được cản trở các quyền, lợi ích hợp pháp của đại lý bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật;
k) Báo cáo về
việc đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
l) Đăng ký và
cập nhật thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ
chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm
tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của
Luật này;
m) Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Quyền và
nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo
hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn
và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo
quy định của pháp
luật;
b) Được cung cấp thông tin và điều kiện
cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng,
hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đại lý bảo
hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Ký quỹ
hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong
hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Tư vấn,
giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và
giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của
bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua
bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các
nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến
thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức;
e) Chịu sự
kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
g) Bồi hoàn
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm
trong trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo
hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;
h) Thực hiện
đúng tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy
định;
i) Giữ bí mật
thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được
cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường
hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;
k) Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Đại
lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông
tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn
cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh
giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân
viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm khác;
d) Xúi
giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình
thức.
4. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 130. Chứng chỉ
đại lý bảo hiểm
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại
lý bảo hiểm bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên
lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại
lý bảo hiểm;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô,
đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm;
đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý
bảo hiểm.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định
chi tiết về các
loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi,
cấp đổi chứng chỉ đại
lý bảo hiểm.
Mục 2. DOANH NGHIỆP
MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 131. Nội dung
hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hoạt động
môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.
2. Cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
3. Hoạt động
khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Điều 132. Nguyên tắc
hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Trung
thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên
quan.
2. Tuân theo
quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
3. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực
hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.
Điều 133. Điều kiện
cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp
vốn thành lập bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt
động hợp pháp và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam
và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn không được
sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia
góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật dự kiến đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên
môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 138 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy
định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh
nghiệp.
5. Tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập theo pháp
luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện hoạt
động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho phép thành lập doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng
các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức đặt trụ sở
chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 134. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Dự thảo điều
lệ công ty;
c) Phương án
hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển
khai;
d) Sơ yếu lý
lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;
đ) Mức vốn góp
và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành
viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh
việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập
và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 135. Tổ chức và
hoạt động
Các quy định về tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: hình thức tổ
chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép
thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy
phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực
hiện theo quy định tại các điều 62, 68, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75
của Luật này.
Điều 136. Những thay
đổi phải được chấp thuận hoặc phải thông báo
1. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước
khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Tên, địa
điểm đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn
điều lệ;
c) Nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ
10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc;
e) Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh,
văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài.
2. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có những thay đổi
sau đây:
a) Thay đổi
điều lệ hoạt động;
b) Mở, chấm
dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng
thông tin điện tử của
Bộ Tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này
và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 137. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Hưởng hoa
hồng môi giới bảo hiểm gốc, hoa
hồng môi giới tái bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Thu từ
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Thu từ
thực hiện các công việc khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của
bên mua bảo hiểm;
d) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo mật
thông tin do khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bồi thường
thiệt hại cho khách hàng do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra;
c) Công khai thông tin cho khách hàng các
nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Hạch toán và theo dõi tách biệt các
khoản thu hộ, chi hộ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với hoạt động môi giới bảo hiểm;
e) Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai
các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
b) Khuyến mại
dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách
hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Xúi giục
bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để mua hợp đồng bảo
hiểm mới;
d) Tư vấn cho
khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh
hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
đ) Cung cấp
cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài.
Điều 138. Nhân sự,
vốn, tài chính, chế độ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm và các điều
kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người
trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm phải có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành bảo hiểm hoặc có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại
hình bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành
lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không thấp
hơn mức vốn điều lệ tối thiểu và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của
Chính phủ.
4. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện năm tài chính, chế độ kế toán quy định tại
Điều 103 và Điều 104 của Luật này và thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối
với báo cáo tài chính.
5. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính đối với các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo
tài chính;
b) Báo cáo
hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu
khác.
6. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận,
chuyển tài sản ra nước ngoài quy định tại Điều 107 của Luật này.
7. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quản trị tài chính quy định tại Điều 108 của Luật này.
8. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp các thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và những
thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này và
thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 120 của Luật này. Trách
nhiệm công khai thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
Điều 139. Chứng chỉ
môi giới bảo hiểm
1. Nội dung đào tạo môi giới bảo hiểm chủ
yếu bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp
vụ bảo hiểm;
b) Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành
nghề môi giới bảo hiểm;
c) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định
chi tiết nội dung
đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi,
cấp đổi chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở
đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
Mục 3. TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Điều 140. Tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá
nhân khác.
3. Tổ chức
khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
4. Cá nhân
được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 141. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Trung
thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên
quan.
2. Tuân theo
tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.
3. Tuân theo
quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
4. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Điều 142. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Giữ bí mật
thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được
cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường
hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo
hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp
đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn
thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà
tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người
thụ hưởng.
4. Cá nhân
cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung
cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Điều 143. Điều kiện
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân
cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng
đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành
khác và có chứng chỉ phụ trợ
bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành
lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
2. Tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách
pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân
trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ
về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do
các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài
nước cấp;
c) Cá nhân
trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung
cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản
này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương
mại;
d) Cá nhân
trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán.
3. Chính phủ
quy định chi tiết các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ
bảo hiểm.
Chương V
BẢO HIỂM VI MÔ
Điều 144. Đặc điểm
của sản phẩm bảo hiểm vi mô
Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ
bản sau đây:
1. Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản
hoặc không cần thẩm định bảo hiểm;
2. Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi
ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời
hạn bảo hiểm không quá 05 năm;
3. Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng
người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy
định của Chính phủ.
Điều 145. Xây dựng,
thiết kế, phát triển sản phẩm bảo hiểm vi mô
1. Việc triển khai và tham gia các sản phẩm
bảo hiểm vi mô được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông qua một
hoặc một số biện pháp quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 88 của
Luật này.
2. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp
thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
3. Chính phủ quy định chi tiết các biện pháp
quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và điều kiện
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương
pháp, cơ sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết phương pháp, cơ sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
Điều 146. Tổ chức
cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô bao
gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
b) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động, đình chỉ nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội
dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 147. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung
cấp bảo hiểm vi mô
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm
vi mô phù hợp với nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức
sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm;
c) Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc
thành viên của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp
tác xã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài ủy quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô
cho chính các thành viên của tổ chức đó;
d) Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải theo dõi, tách và hạch toán riêng
doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô với các hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Điều 148. Tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô
cho chính các thành viên của mình. Thành viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở
hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các
thành viên tham gia bảo hiểm tuân thủ các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm,
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe và hợp đồng bảo hiểm tài
sản quy định tại Chương II của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cung
cấp bảo hiểm vi mô của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 149. Điều kiện
cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô
1. Điều kiện về thành viên sáng lập bao
gồm:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và là thành viên của tổ chức dự kiến thành lập tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Là tổ chức đại diện thành viên theo quy định của pháp
luật.
2. Vốn thành lập được góp bằng Đồng Việt
Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Có nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.
4. Có kế hoạch triển khai bảo hiểm vi mô
phù hợp với số lượng thành viên, mạng lưới của tổ chức.
5. Có dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu
hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định của Chính
phủ.
6. Có hệ thống công nghệ thông tin phù
hợp, bảo đảm hỗ trợ, theo dõi đến từng hợp đồng bảo hiểm vi mô, theo dõi tài
chính, kế toán của hoạt động bảo hiểm vi mô.
Điều 150. Nguyên tắc
hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm quản lý, giám sát hiệu quả hoạt
động, tuân thủ các quy định về chế độ tài chính nhằm bảo đảm an toàn tài chính,
bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với các thành viên tham gia bảo hiểm,
các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm thực hiện quản trị rủi ro nhằm
kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động cung
cấp bảo hiểm vi mô.
4. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động
cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô được sử dụng để phục vụ lợi ích cho các thành viên tham gia
bảo hiểm thông qua việc giảm trừ phí bảo hiểm, gia tăng quyền lợi bảo hiểm của
người được bảo hiểm, hỗ trợ cho các thành viên và các mục tiêu khác theo điều
lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
5. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức hoạt
động, quản trị rủi ro, hoạt động
nghiệp vụ, công khai thông tin, chế độ tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo
tài chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 151. Quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và
chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;
b) Thực hiện
thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;
c) Giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông
qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị
rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát
hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Giám sát
hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
e) Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;
g) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 152. Cơ chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Bộ Tài
chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối
với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ Tài
chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
3. Bộ Tài
chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác
giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà
nước thực hiện.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm
từ hoặc thuật ngữ “bảo hiểm”, “tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác
nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm
từ hoặc thuật ngữ “môi giới bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ,
thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 153. Quyền yêu
cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của
pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu
các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu,
dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt
động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu
tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra,
kiểm tra;
c) Yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến
tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo
hiểm, văn phòng đại diện nước
ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc vi phạm
các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh
toán quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật
này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân hàng.
2. Việc yêu
cầu tổ chức, cá nhân phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải
trình, đến làm việc theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn
bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.
3. Các thông
tin do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp theo
quy định tại Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được
sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 154. Thanh tra
hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo
hiểm.
2. Khi xét thấy cần thiết, để thực
hiện thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm, cơ quan quy định tại khoản 1
Điều này có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc
chuyên gia đánh giá, có ý kiến về chuyên môn đối với một số nội dung có dấu hiệu ảnh hưởng tới sự an
toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra khi xét thấy cần thiết bao gồm:
a) Dự phòng nghiệp vụ;
b) Khả năng thanh toán;
c) Tái bảo hiểm;
d) Đầu tư;
đ) Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí
bảo hiểm, phân chia thặng dư;
e) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập, công ty
tư vấn hoặc chuyên gia được thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, khách quan của số liệu, tài liệu đánh giá, ý kiến về các
nội dung đưa ra.
4. Tổ chức và hoạt động của thanh tra
chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về
thanh tra.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
155. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục IV của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15
Sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề số thứ tự 29 và bổ sung ngành, nghề số thứ tự 29a vào sau số
thứ tự 29 của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
như sau:
“29. Môi giới
bảo hiểm
29a. Dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm”
Điều 156. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và
khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110,
111, 112, 113, 114 và 116 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2028.
a) Khoản 1
Điều 157 của Luật này;
b) Các điều
77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 và 98 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14
có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
Điều 157. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực và còn thời hạn hợp
đồng thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận
về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với Luật này và để áp dụng quy
định của Luật này.
2. Chứng chỉ
đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này.
3. Chứng chỉ
bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
4. Kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài dừng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
5. Việc xử lý
số dư Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm quy định tại Điều 97 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 được thực hiện như sau:
a) Toàn bộ số
dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho
mục đích bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Chính phủ
quy định chi tiết về quản lý và sử dụng số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét