CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012, Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
Nghị định này quy định về sử dụng hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng hóa đơn điện tử; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh
doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản quy phạm pháp
luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn;
công ty hợp danh; doanh
nghiệp tư nhân;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ;
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động
theo Luật hợp tác xã;
d) Tổ chức khác;
đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện
ở dạng dữ liệu điện tử do tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường
hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế.
3. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người
mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
4. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế.
5. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện
tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất và chuỗi ký tự được cơ quan thuế
tạo ra dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
6. Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy
tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.
7. Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số,
chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
8. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch
vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên quan
đến hóa đơn điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp là
việc sử dụng hóa đơn điện tử khi không đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ
quan thuế; gửi hóa đơn điện tử khi chưa có mã của cơ quan thuế để gửi cho người
mua đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; gửi hóa
đơn điện tử không mã của cơ quan thuế cho người mua sau khi có thông báo ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
10. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử
là việc lập khống hóa đơn điện tử; dùng hóa đơn điện tử của hàng hóa, dịch vụ
này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; lập hóa đơn điện tử phản ánh giá
trị thanh toán thấp hơn thực tế phát sinh; dùng hóa đơn điện tử quay vòng khi
vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
11. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn
đó không có giá trị sử dụng.
12. Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho
hóa đơn điện tử không thể bị truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong
hóa đơn điện tử.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử là tập
hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 4. Nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định
này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không
có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ
quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này,
không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được
khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn
điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị
định này.
3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác
quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4. Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa
đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá
nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân
kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính
tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng
hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn
hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được
xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp
dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp
này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối
với người bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng trong trường hợp
này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế.
3. Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện
tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
4. Hóa đơn điện tử quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này phải theo định dạng chuẩn dữ liệu do Bộ Tài chính quy
định.
Điều 6. Nội dung
của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu
mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
(nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có
thuế giá trị gia tăng, thuế
suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại
thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế
giá trị gia tăng trong trường hợp là
hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người
bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua
(nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và
nội dung khác liên quan (nếu có).
Điều 7. Thời điểm
lập hóa đơn điện tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với
bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với
cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn
giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương
ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp
luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời
điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này.
Điều 8. Định dạng
hóa đơn điện tử
Bộ Tài chính quy định cụ thể về định dạng
chuẩn dữ liệu của hóa đơn điện tử sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 9. Hóa đơn
điện tử hợp pháp, hóa đơn điện tử không hợp pháp
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại
khoản 5 Điều 4, các Điều 6, 7, 8 Nghị định này;
b) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn
của thông tin.
2. Hóa đơn điện tử không hợp pháp khi
không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại
khoản 9, khoản 10 Điều 3 Nghị
định này.
Điều 10. Chuyển
đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển
đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành
chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển
đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành
chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo
quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Bảo quản,
lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ
bằng phương tiện điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền
lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc
thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.
3. Lưu trữ hóa đơn điện tử phải đảm bảo:
a) Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ,
không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy
định của pháp luật kế toán;
c) In được ra giấy hoặc tra cứu được khi
có yêu cầu.
4. Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ
theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được
làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu hóa đơn chưa được
tiêu hủy và hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin.
Điều 12. Áp dụng
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực:
điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;
nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử;
kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ
thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm
lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến
người mua và đến cơ quan thuế
thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp
nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị
từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng
lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ
sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm
trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ
10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không
phân biệt giá trị từng lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt
buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.
5. Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực
nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp
dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi
thì triển khai thí điểm hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế từ năm 2018. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên
toàn quốc.
6. Hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng
điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế tại khoản 4 Điều
này nhưng cần có hóa đơn để giao
cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được
cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho
khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo từng lần phát sinh và phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa
đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo Mẫu số 06 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện
tử đối với các trường hợp rủi ro cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ
các ngân hàng thương mại hoặc cổng thanh toán điện tử quốc gia với cơ quan
thuế; hướng dẫn việc cấp và khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và các nội dung
khác cần thiết theo yêu cầu quản lý.
Điều 13. Cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế
không thu tiền đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành
doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian
12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá
nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh
thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ theo quy định tại
khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo quy định tại Nghị định này;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của
Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp
hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
đ) Các trường hợp khác cần thiết để khuyến
khích sử dụng hóa đơn điện tử
do Bộ Tài chính quyết định.
2. Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác
cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế
miễn phí cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận
tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 14. Đăng ký
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này
truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông
báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy
định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và
gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế không thu tiền và
gửi thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều
này.
Điều 15. Ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện
tử trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông
báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ
Tài chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được
cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện
tử giao cho người mua để thực
hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh
doanh có văn bản thông báo với cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện
tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều
này.
Điều 16. Lập, cấp
mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử
dụng tài khoản đã được cấp
khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã
lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào
trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử
dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập
và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp
mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm
bảo:
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế
tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người
gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi
hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi
và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Điều 17. Xử lý hóa
đơn có sai sót sau khi cấp mã
1. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai
sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để
cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua
phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có
sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai
sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế
hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót
hóa đơn đã được cấp mã thì cơ
quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian
2 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã
lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế
để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý
hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã quy định tại Điều này.
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản
đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn
bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an
ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối
chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến
không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ
quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
thì đến cơ quan thuế để sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 20. Đăng ký
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký, thay đổi thông
tin đã đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo
theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không
có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử
dụng (nếu có).
4. Trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và
thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 21. Lập và
gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần
mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử
theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Điều 22. Ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho
người mua.
2. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này
được tiếp tục sử dụng hóa đơn
điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác của
hóa đơn điện tử.
2. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến
cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp
hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn
bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an
ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối
chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý đối
với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót
(do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn
bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu
số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử
đã lập có sai sót và lập hóa
đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan
thuế.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa
đơn, cơ quan thuế phát hiện hóa
đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ
quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan
thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này về việc hủy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và lập hóa
đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua, cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót quy định tại Điều này.
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN
TỬ
Mục 1. XÂY DỰNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 25. Xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức xây
dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông
tin về hóa đơn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý
cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, đảm bảo an toàn,
an ninh hệ thống thông tin về hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
Điều 26. Trách
nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất,
kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải
hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính
tín dụng; bảo hiểm; y tế;
kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa
đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương
mại, tổ chức có chức năng thanh toán định kỳ cung cấp dữ liệu điện tử về giao
dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân cho cơ quan thuế theo
định dạng dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp
luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức
sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện
tử là cơ sở để lập, quản lý
và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, sử
dụng tem quy định tại khoản này, tiền thu được từ việc cấp tem đảm bảo bù đắp
chi phí in và sử dụng tem.
4. Các tổ chức, đơn vị: Cục quản lý thị
trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục quản lý tài nguyên khoáng sản, cơ
quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ
thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với
Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Mục 2. TRA CỨU,
CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
1. Bên cung cấp thông tin: Tổng cục Thuế.
2. Bên sử dụng thông tin:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, người có
thẩm quyền có nhu cầu theo quy định của pháp luật về việc sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử để thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, về
xác minh tính hợp pháp của hàng hóa đang lưu thông trên thị trường và các thủ
tục hành chính khác.
b) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử để đối chiếu, xác minh trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng,
thanh toán theo quy định.
c) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để thực hiện các thủ
tục về kê khai doanh thu, các nghĩa vụ về thuế, để xác minh tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
d) Tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa,
dịch vụ để thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào (đối với doanh nghiệp, tổ chức); kiểm tra xác minh
tính xác thực của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử truy cập, truy vấn Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra
cứu hóa đơn.
Điều 28. Nguyên
tắc tra cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Bên sử dụng thông tin thực hiện truy
cập, truy vấn Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về
hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế thực hiện công khai các
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để các tổ chức, cá nhân
có thể tra cứu.
3. Để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử, bên
sử dụng thông tin nhập thông tin hóa đơn điện tử cần tra cứu tại Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu nội dung hóa đơn điện tử.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định này có nhu cầu tra cứu
thông tin về tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử của người bán là tổ
chức, cá nhân kinh doanh thì cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin hóa
đơn điện tử cho các cơ quan, người có thẩm quyền có liên quan.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng hệ
thống cung cấp thông tin tự động.
Điều 29. Tra cứu
thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị
trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông
tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn
giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra
cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên
tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ
liệu hóa đơn, nếu:
a) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa có
chứng từ giấy (bản sao bằng giấy không cần ký tên, đóng dấu của người mua,
người bán hàng hóa) chuyển từ hóa đơn điện tử thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử để lưu thông hàng hóa
và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử (tại đầu mối đăng ký với
Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm tra để xử lý theo quy định;
b) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa không
có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử thì cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đang thực hiện kiểm tra truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để kiểm tra, xác nhận hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
Điều 30. Xây dựng
Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ,
đơn vị liên quan ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
1. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin (bao gồm ngân hàng
cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ về khai thuế điện tử) có
hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này được cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức đã cung cấp dịch
vụ về hóa đơn điện tử cho các
doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định
này.
1. Điều kiện lựa chọn tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và
dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn.
a) Về chủ thể theo quy định tại khoản 1 Điều
31 Nghị định này:
Là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
b) Về tài chính:
Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt
hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự:
Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên
ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản
trị cơ sở dữ liệu.
Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo
dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày để duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống
trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
d) Về kỹ thuật:
Hệ thống thiết bị, kỹ thuật phải bảo đảm
cung cấp dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn điện tử và
bảo đảm kết nối an toàn với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần, trừ thời gian bảo trì. Thời gian bảo trì không
quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ trong một năm; có khả năng cung cấp dịch vụ thông qua các loại thiết
bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh của người sử dụng.
Bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện, cảnh
báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi
trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên
tham gia.
Có các quy trình thực hiện sao lưu dữ
liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; bảo đảm có khả năng phục
hồi dữ liệu kể từ thời điểm hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử gặp sự cố. Lưu
trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu
thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập
trực tuyến. Nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về kế toán kể từ thời điểm thực hiện giao dịch thành công. Bảo đảm
các thông tin lưu trữ trong nhật ký giao dịch được tra cứu trực tuyến trong
thời gian lưu trữ.
Đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kết nối dữ
liệu của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều
này đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ
các điều kiện.
3. Trình
tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch
vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn
a) Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này gửi văn
bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kèm theo Đề án cung
cấp dịch vụ trong đó thể hiện nội dung đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này đến Tổng cục Thuế gửi bản giấy hoặc bản điện tử;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này và thực hiện kết nối thành công với Tổng cục Thuế, Tổng cục
Thuế thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
4. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 33. Quan hệ
giữa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử với người mua dịch vụ
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử (người bán) với các tổ chức, cá nhân khác (người mua) trên cơ
sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với người mua
về cung cấp và sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử, trong đó phải quy định rõ về
trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung hóa đơn điện tử và trách nhiệm
bảo mật thông tin.
- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ về hóa
đơn điện tử đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc
vi phạm hợp đồng.
- Được thu tiền sử dụng dịch vụ về hóa đơn
điện tử từ người mua dịch vụ để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại
Hợp đồng giữa hai bên.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
phải công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website
giới thiệu dịch vụ của tổ
chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận hóa đơn điện
tử và dữ liệu hóa đơn điện tử giữa người mua dịch vụ với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn
vẹn hóa đơn điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận
hóa đơn điện tử.
- Thông báo cho người mua dịch vụ và cơ quan
thuế trước 30 ngày kể từ ngày tạm ngừng kinh doanh, dừng hệ thống để bảo trì và
biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người mua dịch vụ.
- Chịu trách nhiệm về việc hóa đơn điện tử
của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong
trường hợp người mua dịch vụ lập hóa đơn điện tử đúng thời hạn quy định.
- Bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông
tin về hóa đơn điện tử của khách hàng.
2. Quyền và nghĩa vụ của người mua dịch vụ
a) Quyền của người mua dịch vụ:
Được tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin về hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của người mua dịch vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký
kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ
thống.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung trên hóa đơn điện tử của mình.
Điều 34. Quan hệ
giữa tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử với cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
phải thực hiện theo đúng các điều kiện tại thỏa thuận ký kết với cơ quan thuế
trong hoạt động cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử:
- Được phép kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
để thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế
để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện
đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các
vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử.
- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn
dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
chỉ được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho người mua căn cứ theo ngày nêu
tại thỏa thuận đã ký với Tổng
cục Thuế.
- Có trách nhiệm chuyển hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế và dữ liệu hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp
thuế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) đến Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế ngay
sau khi nhận được hóa đơn điện tử từ người mua dịch vụ chuyển đến.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho
cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp
luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối
chuyển dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục,
an ninh, an toàn.
- Chủ động giải quyết khi có vướng mắc trong
quá trình thực hiện dịch vụ hóa đơn điện tử và thông báo với cơ quan thuế để
phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
- Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin
điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải thực hiện thông
báo ngay cho người mua dịch vụ, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử;
b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo
quy định;
c) Cung cấp thông tin cho tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử phục vụ việc ngăn chặn doanh nghiệp xuất hóa đơn bất
hợp pháp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử,
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực
hiện xong đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị
định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ hết hiệu lực thi hành.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo
phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử
dụng hóa đơn điện tử đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân
kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua
hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử
dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ
tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở
kinh doanh chuyển đổi để
áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ
sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục
sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi
dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia
tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào
cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công
nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực
hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở
giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục
sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng và chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử
(hoặc Phiếu thu tiền điện tử) theo lộ trình của Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử
phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế, người nộp
thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
tỉnh thành phố thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để
quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản
5 Điều 12 Nghị định này;
c) Hướng dẫn các điều khoản được giao tại
Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan trung ương phối hợp với Bộ
Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh
vực quản lý của ngành mình với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu
hóa đơn điện tử và phục vụ việc quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan trung
ương.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để
triển khai thực hiện Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử |
Mẫu số 02 |
Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử |
Mẫu số 03 |
Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra |
Mẫu số 04 |
Thông báo hủy hóa đơn điện tử |
Mẫu số 05 |
Thông báo về hóa đơn điện
tử cần rà soát |
Mẫu số 06 |
Đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế |
Mẫu số 07 |
Thông báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế qua Cổng thông tin
điện tử Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử;
không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế |
TỜ KHAI
Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử
Tên người nộp thuế: ....................................................................................................
Mã số thuế: .................................................................................................................
Người liên hệ: .............................................................................................................
Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử: ......................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ........................................................................................................
Theo Nghị định số ………/2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính
phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng tôi/tôi đăng
ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện
tử như sau:
- Áp dụng hóa đơn điện tử:
□ Có mã của cơ quan thuế
□ Không có mã của cơ quan thuế
- Đăng ký giao dịch qua:
□ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
(theo khoản...Điều ...Nghị định)
□ Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện
tử
- Loại hóa đơn sử dụng:
□ Hóa đơn GTGT
□ Hóa đơn bán hàng
□ Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền
□ Các loại hóa đơn khác
- Danh sách chứng thư số sử dụng:
Thời hạn sử dụng chứng thư số
STT |
Tên tổ chức cơ quan chứng thực/cấp/công
nhận chữ ký số, chữ ký điện tử |
Số sê-ri chứng thư |
Thời hạn sử dụng chứng thư số |
Hình
thức đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng) |
||
Từ ngày |
Đến ngày |
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
Về việc chấp
nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử
Kính gửi: (Họ
tên người nộp thuế:….)
(Mã số thuế
của NNT:....)
Sau khi xem xét tờ khai đăng ký/thay đổi
thông tin sử dụng hóa đơn điện tử ngày..../..../20..
Cơ quan thuế thông báo (chấp nhận/không
chấp nhận) đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử của đơn vị.
(Trong trường hợp chấp nhận cho phép người
nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử thì ghi: Tài khoản đã được gửi đến hộp thư
điện tử của người nộp thuế/điện thoại liên hệ, đề nghị người nộp thuế thực hiện
khai báo các thông tin liên quan theo nội dung hướng dẫn của cơ quan thuế tại
thư điện tử này).
(Trong trường hợp không chấp nhận cho phép
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử thì ghi: Cơ quan thuế không chấp nhận
người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử). Lý do: (Lý do không chấp nhận).
(Trong trường hợp ủy thác qua tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế thông báo người nộp thuế đăng ký
giao dịch sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử). (Tên, địa chỉ đăng
ký).
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế
biết, thực hiện./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
TỜ KHAI
DỮ LIỆU HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
[01]
Kỳ tính thuế: tháng……..năm……. hoặc quý …… năm....
[02]
Tên người nộp thuế:
…………………………………………………………………………
[03] |
Mã số thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04]
Tên đại lý thuế (nếu có):……………………………………………………………………...
[05] |
Mã số thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
Hóa đơn, chứng từ bán ra
1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
STT |
Hóa đơn, chứng từ bán ra |
Tên người mua |
Mã số thuế người mua |
Doanh thu chưa có thuế GTGT |
Thuế GTGT |
Ghi chú |
|||||||||
Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn |
Ngày, tháng, năm lập hóa đơn |
|
|
|
|
|
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
||||||||
1. Hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT): |
|
|
|
||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: |
|
|
|
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%: |
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%: |
|
|
|
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra
chịu thuế GTGT (*): ……………………..
Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra (**): ………………………………
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
Ghi chú:
(*) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán
ra chịu thuế GTGT là tổng cộng số liệu tại cột 6 của dòng tổng của các chỉ tiêu
2, 3, 4.
(**) Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra là tổng cộng số liệu tại cột 7 của dòng tổng cộng
của các chỉ tiêu 2, 3, 4.
Kính gửi:
(Cơ quan thuế)
Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………..
Người nộp thuế thông báo về việc hủy/giải
trình hóa đơn điện tử do sai sót như sau:
STT |
Mẫu số |
Ký hiệu hóa đơn điện tử |
Số hóa đơn điện tử |
Ngày lập hóa đơn |
Loại áp dụng hóa đơn điện tử |
Hủy/giải trình |
Lý do |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
THÔNG BÁO VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CẦN RÀ SOÁT
Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………...
Cơ quan thuế thông báo về việc hóa đơn
điện tử của đơn vị cần rà soát như sau:
STT |
Mẫu số |
Ký hiệu hóa đơn điện tử |
Số hóa đơn điện tử |
Ngày lập hóa đơn điện tử |
Loại áp dụng hóa đơn điện tử |
Lý do cần rà soát |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan thuế, đơn vị thực hiện thông báo với cơ quan thuế.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Theo từng lần phát sinh)
Kính gửi:……………………………………………………
I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẺ HÓA ĐƠN:
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ liên hệ: .........................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử: ......................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ........................................................................................................
3. Số Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):
Cấp ngày: ……………………………………………… Cơ quan cấp …………………………
4. Mã số thuế (nếu có):
5. Tên người nhận hóa đơn (Trường hợp là cá
nhân thì tên người nhận hóa đơn là cá nhân đề nghị cấp hóa đơn):
6. Số CMND người đi nhận hóa đơn: ...........................................................................
Ngày cấp: ………………….....................
Nơi cấp: ……………………………………………
II. DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ:
- Tên hàng hóa, dịch vụ: ..............................................................................................
- Tên người mua hàng hóa, dịch vụ: .............................................................................
- Địa chỉ người mua hàng hóa, dịch vụ: ........................................................................
- Mã số thuế người mua hàng hóa, dịch vụ: ..................................................................
- Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ (nếu có): ............................................
- Doanh thu phát sinh: .................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết:
- Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự
thật, nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa
đơn.
- Quản lý hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành
đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
………, ngày ………tháng…….năm…… |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
Sau khi rà soát điều kiện thực hiện, Cơ
quan thuế thông báo người nộp thuế kể từ ngày....tháng....năm 201.... (hết thời
gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch
vụ về hóa đơn điện tử không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế), đề nghị người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế
biết, thực hiện./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét