CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng
10 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối
với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ
nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết,
áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và
hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản
lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định
tại điểm b khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến
tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro
không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp
thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
2.
Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có nghĩa như quy định của Luật Quản
lý thuế.
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp
thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người
nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định
tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1.
Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a)
Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật
Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời
hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b)
Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông
báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi
văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
c)
Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc
diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật
Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về
thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp
thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với
1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2.
Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a)
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài
chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c)
Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng
hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp
báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d)
Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế
về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành
chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3.
Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký
thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh theo quy định.
Trường
hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông
báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện
đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo quy định.
Đối
với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực
hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc
trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
4.
Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước
1.
Việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 4 Điều 151 của Luật Quản lý thuế
được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a)
Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu
có quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại văn bản đó,
trừ trường hợp được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
b)
Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu
không quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.
Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
a)
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nội dung ghi trên văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ xác định quản lý thu. Trường hợp
người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không thực hiện nộp tiền đủ
tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp và chấp hành
các quyết định cưỡng chế theo quy định.
b)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước có trách nhiệm: tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác
số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước, ban hành văn bản gửi người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách
nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan quản
lý thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để thực
hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định.
c)
Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Người
nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp tiền vào ngân
sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai hoặc thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp cụ thể
quy định tại Nghị định này. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp là thời hạn nộp
hồ sơ khai của kỳ nộp có sai, sót.
Địa
điểm và hình thức nộp thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật
Quản lý thuế.
Ngày
xác định đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản lý thuế. Việc nộp dần tiền vào ngân sách
nhà nước do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu xem
xét theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc
gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, người nộp
không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ trong thời
gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp khoản
thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia
hạn nộp. Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc
gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu căn
cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp
và thông báo cho cơ quan thuế nơi khoản thu được nộp vào ngân sách nhà nước. Hồ
sơ gia hạn nộp thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Quản
lý thuế. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền gia hạn nộp có trách
nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp theo quy định tại Điều
65 của Luật Quản lý thuế.
d)
Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy
định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
đ)
Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà nước đã nộp thừa: Thực hiện theo quy định tại
Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản lý
thuế.
e)
Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo văn bản quy
phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu, Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định miễn, giảm số tiền phải nộp
ngân sách nhà nước mà không quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện miễn, giảm thì
hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy định tại Điều 80, Điều
81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.
g)
Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người
nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được khoanh nợ số tiền nộp vào ngân
sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 83 của
Luật Quản lý thuế, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của từng khoản
thu có quy định khác.
Thủ
tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
này. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp
người nộp quyết định việc khoanh nợ.
Cơ
quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khoanh nợ tiếp tục theo dõi các khoản
tiền nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thu hồi tiền nợ
khi người nộp có khả năng nộp hoặc thực hiện xóa nợ theo quy định tại điểm h khoản
này.
h)
Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người
nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân
sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 85 của
Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
Hồ
sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại
Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.
i)
Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản lý thuế.
k)
Về kiểm tra, thanh tra
Đối
với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp
luật về thanh tra.
Đối
với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra,
thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật quy định
về khoản thu đó.
l)
Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước
Người
có nghĩa vụ nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu hoặc ra thông báo thu bị cưỡng chế nếu thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều
125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129, Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều
133, Điều 134 và Điều 135 của Luật Quản lý thuế.
m)
Về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước
Đối
với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Đối
với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật quy định về khoản thu đó.
n)
Về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Việc
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148 và Điều
149 của Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
Việc
nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trong thời gian giải quyết khiếu nại,
khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản
lý thuế.
Điều 6. Đăng ký thuế
Người
nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều
30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định
sau:
1.
Cấu trúc mã số thuế
a)
Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ
thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.
b)
Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối
tượng khác.
2.
Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin
thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là
30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ
chiếu.
3.
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo
quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
a)
Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo
quy định.
b)
Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định.
c)
Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp
thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này).
d)
Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số
thuế giá trị gia tăng phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù
trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.
4.
Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ
khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản
tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp
theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng
từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng
phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê,
phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ
trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có
liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
a)
Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền
thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của
Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát
hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số
tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.
b)
Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế để tính số tiền
thuế phải nộp và thông báo số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này.
c)
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán và các thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế
khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.
Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi
phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc
quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động
kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp
sau:
a)
Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến
thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện
toán.
b)
Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế
tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho
hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
c)
Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải
lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động thu hộ.
d)
Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị
gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu
tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu
có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
đ)
Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng
không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
trong các trường hợp sau đây:
a)
Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế
theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b)
Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế
trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c)
Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng.
d)
Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
đ)
Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt
hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung
cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo
mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a)
Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản
giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ
sung.
Trường
hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ
sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ
sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường
hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết
toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng
thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b)
Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã
được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng
thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước
(nếu có).
Trường
hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ
được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
5.
Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định
đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
a)
Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
b)
Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản
bảo đảm thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tải sản bảo đảm trong thời gian chờ
xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo.
c)
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ
chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt
động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của
tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng
thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh
doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý
thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác
kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng
với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
d)
Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng
khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được
ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động
sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được
thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng
vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1)
Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận
thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế
thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán cùng loại như sau:
Đối
với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì
tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy
thác danh mục đầu tư.
Đối
với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty
cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền
cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và
nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông;
chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai
thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
d.2)
Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ
chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá
nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d.3)
Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức
nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
d.4)
Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1,
d.2, d.3 khoản này đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
đ)
Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền
cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân
theo quy định.
e)
Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là
người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp
thuế thay cho cá nhân theo quy định.
g)
Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế,
không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan
được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên
thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
h)
Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc
danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng
minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát
hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
i)
Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (trừ phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận
tải quá cảnh).
6.
Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong
trường hợp đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn
thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến.
7.
Danh mục hồ sơ khai thuế áp dụng đối với từng loại thuế, từng hoạt động kinh
doanh tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng,
khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và
khai quyết toán thuế
1.
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản
lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng
các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo
quý.
b)
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c)
Thuế bảo vệ môi trường.
d)
Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ)
Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại
diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo
quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý,
phương tiện vận tải quá cảnh).
e)
Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” tại
Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác
trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”
(sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà
được chia.
2.
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước
ngoài.
b)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với
tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản
bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c)
Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ
thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả
thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế
thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d)
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế
giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ
trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ)
Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên
doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3.
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a)
Lệ phí môn bài.
b)
Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến
cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c)
Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người
nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở
trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện
hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế
không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
d.1)
Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại
cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở
tại nơi có quyền sử dụng đất.
d.2)
Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện
khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất
chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
đ)
Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
e)
Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.
4.
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát
sinh, bao gồm:
a)
Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị
định này hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
b)
Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. Thuế
tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất
trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển
mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị
gia tăng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai theo từng lần
phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d)
Thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai
thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
đ)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên
của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người
nộp thuế trong tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.
e)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người
nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
g)
Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập
từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
h)
Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường
xuyên.
i)
Lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ).
k)
Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản không thường xuyên
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải
cấp phép theo quy định của pháp luật.
l)
Tiền sử dụng đất.
m)
Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê.
n)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà
thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp
của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh
toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc
khai theo từng lần phát sinh.
o)
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước
ngoài.
p)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia
hợp đồng dầu khí.
Bên
chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Trường
hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi
tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng
dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt
động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần
thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.
q)
Tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.
r)
Khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu
để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 chậm nhất
là ngày thứ 10 kể từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần
dầu để lại theo Nghị quyết từng kỳ họp Hội đồng Liên doanh nhưng không chậm hơn
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
s)
Khai tạm tính sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là
ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
t)
Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực
hiện chi trả cổ tức, lợi nhuận.
Người
đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả
cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của
nhà nước về ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường
hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vón
góp của nhà nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ
Tài chính và cơ quan đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của pháp
luật.
5.
Khai theo từng lần xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, bao
gồm: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ
thu khi giá dầu thô biến động tăng của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1; tiền
lãi dầu nước chủ nhà được chia. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu
khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất
bán dầu thô (bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất
bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
6.
Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước
cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của
doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm
có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi
kết thúc năm. Cụ thể như sau:
a)
Thuế tài nguyên.
Người
nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế
toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người
nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật
về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp
luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được
thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường
hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người
nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho
thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định
của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ
lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và
chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp
thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà
tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất
động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:
Người
nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm
nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tổng
số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu
năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với
số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp
thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn
lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối
với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm
khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo
công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi
nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại
doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh
nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.
Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn góp tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm
biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
góp của công ty mẹ về công ty mẹ.
Trường
hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn
góp của công ty mẹ vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan chủ
quản của công ty mẹ để xử lý theo quy định của pháp luật
d)
Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như
sau:
d.1)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết
toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả
thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát
sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập
thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người
lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức
cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết
toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi
trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho
người lao động (nếu có).
d.2)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ
12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy
quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong
năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm
không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có
số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ
khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp
nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ
khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc
khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo
hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần
thu nhập này.
Cá
nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày,
nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ
183 ngày trở lên.
Cá
nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết
toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ
tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu
nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế
đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận
ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm
thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
đ)
Các khoản phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí do cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều
12 Nghị định này và phí hải quan).
e)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của
nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết
thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của
nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.
g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải
nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp
đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu
so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên
số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nước.
h)
Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được
chia đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ
thu khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động
khai thác, xuất bán khí thiên nhiên của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1.
Tiêu chí khai thuế theo quý
a)
Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1)
Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế
giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định
là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế
trong năm dương lịch.
Trường
hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm
cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2)
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn
khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng
thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức
doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b)
Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1)
Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng
theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2)
Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh
nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
2.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để
thực hiện khai thuế theo quy định.
a)
Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo
tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
b)
Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai
thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính
thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu
khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến
cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định
trọn năm dương lịch.
c)
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý
thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý
tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các
quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng
thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
d)
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế
theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng
tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo
quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận
được văn bản của cơ quan thuế.
Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản
thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người
nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của
các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản
thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:
1.
Lệ phí môn bài
a)
Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập
(bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập
thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng
01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường
hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay
đổi.
b)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh
thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp
lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2.
Lệ phí trước bạ
Thời
hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm
cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế).
3.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a)
Đối với tổ chức:
a.1)
Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
a.2)
Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến
thay đổi số thuế phải nộp.
a.3)
Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn
đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp
hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
Khai
bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố
làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp.
b)
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
b.1)
Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
b.2)
Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về
người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
b.3)
Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ
trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất
30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
b.4)
Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47
Luật Quản lý thuế.
b.5)
Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của
năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
4.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm
diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát
sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.
b)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng
thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một
lần.
c)
Hàng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát
sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a)
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng
thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp
chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuế mặt nước thì thời hạn nộp
hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
b)
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng
cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê
mặt nước.
c)
Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong
năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất,
thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản ghi nhận sự thay đổi.
d)
Người nộp thuế trong năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo.
6.
Tiền sử dụng đất
a)
Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo
quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp
hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
b)
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:
b.1)
Trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b.2)
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển
hồ sơ cho cơ quan thuế chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính
so với thời hạn quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất
được xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7.
Các khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển:
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành quyết định, thông báo, văn bản về tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền
sử dụng khu vực biển có trách nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn bản cho Cục
Thuế nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng
khu vực biển chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định,
thông báo, văn bản.
8.
Các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người
nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và
các quy định sau đây:
1.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh
doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh
doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a)
Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
b)
Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền
ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
c)
Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.
d)
Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán).
Trường
hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó
bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính.
đ)
Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường,
trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
e)
Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả
trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản
4 Điều này.
g)
Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện
trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa
bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất
bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị
bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy
định của pháp luật).
h)
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
i)
Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên
nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
k)
Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh
trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch
toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo
từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính,
trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
a)
Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà
các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ
sở chính.
b)
Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c)
Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường
giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống
dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công
trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
d)
Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định
riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với
cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được
tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ)
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
e)
Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của
hoạt động xổ số điện toán).
3.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
4.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, than khai thác
và tiêu thụ than nội địa.
a)
Đối với xăng dầu:
a.1)
Thương nhân đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ
khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các
thương nhân đầu mối trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất
để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ
chức, cá nhân khác không phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và
nhập khẩu ủy thác cho thương nhân đầu mối khác.
Các
công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc
các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân
đầu mối nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng
xăng dầu xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công
ty con.
a.2)
Thương nhân đầu mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của
thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của
thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để
khai riêng được thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của
thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp; tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi
có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh
nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản
lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và
tiêu thụ thì công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc được doanh nghiệp giao thực hiện
nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường
phát sinh đối với than thu mua của các công ty khai thác than và nộp hồ sơ khai
thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp
cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản
1, điểm đ khoản 2, điểm q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này:
Người
điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung nộp hồ sơ khai thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động tìm kiếm
thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế
Công
ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nộp hồ sơ khai các khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước phát sinh từ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ tại quy chế
quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế.
6.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Hồ sơ khai thuế của các trường hợp quy định tại điểm a, d, e, k khoản 4 Điều 8
Nghị định này nộp tại cơ quan thuế trên địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh
doanh hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế khác với địa bàn cấp tỉnh nơi người nộp
thuế đóng trụ sở chính.
b)
Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm c khoản
4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai tờ khai hải quan mới thuộc các
trường hợp phải nộp thuế ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới
thì hồ sơ khai thuế nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu lần đầu.
c)
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của
nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu
nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp
luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).
d)
Nhà thầu nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng
quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hợp đồng
dầu khí có phát sinh việc chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia (bao gồm cả trường
hợp thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp
đồng dầu khí).
đ)
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát
hành.
e)
Cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước
ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
g)
Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế
tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản
tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản cho thuê.
Cá nhân có bất động sản cho thuê tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
h)
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi khai lệ phí trước
bạ.
i)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh
doanh không thường xuyên nộp hồ sơ khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
k)
Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sân trừ nhà, đất
(bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của
pháp luật về lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế
nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
7.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các khoản thu từ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
45 Luật Quản lý thuế như sau:
a)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
a.1)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ
quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
a.2)
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp
thuế kê khai tổng hợp theo quy định sau:
Trường
hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu
thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa
chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền
sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Trường
hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người
nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất
chịu thuế vượt hạn mức.
b)
Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
c)
Tiền sử dụng đất: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền
sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai
thuế trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
d)
Tiền thuê đất, thuê mặt nước: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên
thông đồng thời là hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều
13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông
không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu
thuế.
đ)
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là
bất động sản:
đ.1)
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất
động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại
cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.
đ.2)
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở
thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng,
nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của
pháp luật về nhà ở; cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động
sản trong trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá
nhân ủy quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.
đ.3)
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại
nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
e)
Lệ phí trước bạ nhà, đất: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn
lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.
8.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết
toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều
45 Luật Quản lý thuế như sau:
a)
Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều
8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
a.1)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả
thu nhập.
a.2)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc
tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt
Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b)
Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định
này bao gồm:
b.1)
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự
khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá
nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp
cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường
hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi
trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi
có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu
nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2)
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu
trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá
nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá
nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu
nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư
trú.
Trường
hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới
03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều
nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá
nhân cư trú.
Cá
nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều
nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu
nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư
trú.
9.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở
chính thì người nộp thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn
cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu.
Điều 12. Khai phí, lệ phí và các khoản
thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện thu
1.
Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu là loại khai theo quý và quyết
toán năm. Cụ thể:
a)
Hồ sơ khai theo quý theo quy định tại điểm a khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
b)
Hồ sơ khai quyết toán năm theo quy định tại điểm b khoản 12.3 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
c)
Thời hạn nộp hồ sơ khai quý và quyết toán năm phí, lệ phí và các khoản thu khác
do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện thu được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.
2.
Địa điểm nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác
Bộ
Ngoại giao hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hiện kê
khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thu dược và nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác cho cơ quan
thuế nơi đóng trụ sở chính. Việc xác định phí, lệ phí và các khoản thu khác phải
nộp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý
thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
1.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a)
Thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ nhận thừa kế, quà tặng là
bất động sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
b)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp
khai tổng hợp, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp tăng thêm do
khai tổng hợp và nộp tiền vào ngân sách nhà nước).
c)
Thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
d)
Các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
đ)
Tiền thuê đất, thuê mặt nước áp dụng đối với trường hợp chưa có quyết định cho
thuê, hợp đồng cho thuê đất (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao).
e)
Lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai.
g)
Lệ phí trước, bạ (trừ nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
h)
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm đ.2, đ.3 khoản 7 Điều
11 Nghị định này).
2.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến,
cụ thể như sau:
a)
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm đ.1 khoản 7 Điều
11 Nghị định này) và lệ phí trước bạ nhà, đất.
b)
Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao).
c)
Tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao).
3.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a)
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
b)
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
c)
Tiền sử dụng khu vực biển.
4.
Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ
khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế đối với các
trường hợp cụ thể như sau:
a)
Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:
a.1)
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế hoặc ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển
đến đối với khai lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi
căn cứ tính thuế, khai bổ sung. Trường hợp thay đổi người nộp thuế nhưng người
nộp thuế trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ thuế năm thì cơ quan thuế không ban
hành thông báo nộp thuế.
a.2)
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 đối với nghĩa vụ thuế hàng năm (trừ khai tổng hợp
theo quy định tại điểm b.5 khoản 3 Điều 10 Nghị định này).
a.3)
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với
thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp quy định thì cơ quan thuế được
phép lùi thời hạn ban hành thông báo nộp thuế nhưng không quá 60 ngày so với thời
hạn quy định.
b)
Trường hợp hồ sơ khai thuế không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định,
cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 48 Luật Quản lý thuế hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xác minh thông tin làm căn cứ tính thuế và thông báo nộp thuế theo quy định.
c)
Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
5.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm d và điểm e khoản 1
Điều này:
a)
Chậm nhất là ngày 20 của tháng phát sinh tiền thuế phải nộp đối với trường hợp
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên,
khoáng sản.
b)
Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm đối với các năm tiếp theo.
6.
Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho
người nộp thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản
2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và văn bản hợp pháp, đầy đủ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a)
Chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp
thuế không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất
trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b)
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định các khoản
mà người thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất,
thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất,
thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c)
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế,
cơ quan thuế có văn bản theo Mẫu
01/CCTT-TĐMN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để cung cấp thông tin
địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền gửi cho người nộp thuế theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d)
Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước gửi cho người nộp thuế trong trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước trả tiền hàng năm và trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo thì cơ quan thuế phải
xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp
thuế thực hiện.
7.
Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho
người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận
được quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể
như sau:
a)
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc
văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
b)
Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền
của các năm tiếp theo đối với trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển theo hình
thức trả tiền hàng năm.
8.
Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định thì thời hạn cơ quan thuế có
văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin cụ
thể như sau:
a)
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản
theo Mẫu 01/CCTT-ĐĐTCQ tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều
chỉnh, bổ sung thông tin.
b)
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh, bổ sung thông tin và gửi cho
cơ quan thuế.
9.
Các trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo quy định tại
Điều 50 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Nghị định này.
10.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế
trong các trường hợp sau:
a)
Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định tại Điều 52 của Luật Quản lý thuế, Điều 17 Nghị định này.
b)
Người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan
tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
c)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định số tiền thuế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị tịch thu để làm căn cứ xử lý theo quy định
pháp luật.
d)
Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, bị cơ quan có thẩm
quyền cưỡng chế kê biên bán đấu giá, trường hợp hàng hóa phải nộp các loại thuế
ở khâu nhập khẩu, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế cho cơ quan thu tiền
bán đấu giá để nộp tiền thuế.
đ)
Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, số tiền xử phạt
tính theo số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế trốn.
e)
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế
cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng
phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ
nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, chưa nộp đủ thuế theo
quy định của pháp luật về hải quan, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo cho tổ
chức tín dụng số tiền thuế phải nộp.
g)
Phí hải quan; lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh.
11.
Trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền
a)
Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ cho
cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về các thông tin trên hồ sơ đã kê khai; giải
trình, bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế.
b)
Cơ quan quản lý thuế:
b.1)
Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm
tra thông tin người nộp thuế kê khai trên hồ sơ khai thuế và thực hiện tính thuế,
thông báo thuế cho người nộp thuế. Trường hợp thông tin trên hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế không đầy đủ, không chính xác, cơ quan quản lý thuế không chấp
nhận hồ sơ khai thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định để giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc ấn định
thuế theo quy định của pháp luật.
b.2)
Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chuyển đến, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp
thuế.
b.3)
Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ
thành phần, chưa đủ thông tin hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin
không đúng thực tế thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi
hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ
quan quản lý thuế thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn
quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.
b.4)
Trường hợp cơ quan quản lý thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản
xác định nghĩa vụ phải nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
các điều tương ứng của Nghị định này. Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ căn cứ để ban hành thông báo nộp thuế,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung,
điều chỉnh thông tin, Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ quan quản lý thuế
thực hiện ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn quy định tại các điều tương
ứng của Nghị định này.
b.5)
Các trường hợp quy định tại điểm b, c, d, e và điểm g khoản 10 Điều này, cơ
quan hải quan căn cứ dữ liệu quản lý thuế, các chứng từ tài liệu có liên quan để
xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c)
Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
c.1)
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin trên hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp;
c.2)
Chuyển đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định
nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan quản lý thuế;
c.3)
Điều chỉnh, bổ sung thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
c.4)
Gửi kịp thời các văn bản điều chỉnh, bổ sung thông tin để xác định số thuế phải
nộp cho cơ quan quản lý thuế để điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung
thông báo nộp thuế đã ban hành trước đó;
c.5)
Phối hợp với cơ quan quản lý thuế và xây dựng hệ thống thông tin để truyền nhận
thông tin tự động bằng phương thức điện tử;
c.6)
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường có trách nhiệm theo quy định tại Điều
28 Luật Quản lý thuế để cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
c.7)
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
xác nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế
trong phạm vi nhiệm vụ của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đề nghị của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế.
d)
Tổ chức tín dụng.
Hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố,
thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng
người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới và nộp đủ thuế theo quy định
của pháp luật về hải quan thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các
thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp phải xử lý cho cơ quan Hải quan để ấn định
thuế số tiền thuế phải nộp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho
người nộp thuế.
12.
Trường hợp cơ quan thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế đối với các khoản
thu từ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh
tế, khu công nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của
pháp luật như sau:
a)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của
pháp luật có liên quan đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này có
trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước của người nộp thuế, ban hành văn bản gửi người nộp thuế
(trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và
thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan thuế tại địa
bàn nơi phát sinh khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
b)
Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được giao nhiệm vụ quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn, số tiền ghi trên văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có)
theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản
này. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các khoản
thu theo quy định tại khoản này vào báo cáo thu ngân sách nhà nước.
c)
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo nội
dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản
lý thu. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện nộp đủ tiền vào ngân sách nhà
nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và
chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan quản lý thuế.
13.
Danh mục các thông báo của cơ quan quản lý thuế tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
Chương III
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 14. Trường hợp ấn định thuế
Người
nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp
sau:
1.
Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2.
Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy
định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3.
Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ
sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế
để xác định số thuế phải nộp.
4.
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ
kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
5.
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế
phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
6.
Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
7.
Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký
quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
8.
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị
giao dịch thông thường trên thị trường.
9.
Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp
pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức
năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính
thuế.
10.
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
11.
Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế
phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
12.
Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc
không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
phát sinh giao dịch liên kết.
Điều 15. Căn cứ ấn định thuế
1.
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp
a)
Tổ chức, cá nhân bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a.1)
Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế
khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế
phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không
khai bổ sung hoặc khai bổ sung không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ
quan thuế.
a.2)
Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp của người nộp thuế hoặc qua kiểm tra, đối chiếu, xác minh, sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thuế có cơ sở
chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
a.3)
Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm
giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị
trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp.
a.4)
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ
sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định
căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
a.5)
Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định
này.
b)
Căn cứ ấn định thuế
b.1)
Đối với người nộp thuế là tổ chức
Căn
cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu
và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải
nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy
mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có
nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì
lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định
theo từng yếu tố.
b.2)
Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
Cơ
quan thuế ấn định giá tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai,
nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị
trường. Giá tính thuế do cơ quan thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao
dịch thông thường trên thị trường nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định tại thời điểm xác định giá tính thuế.
c)
Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2.
Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo
quy định của pháp luật, như sau:
a)
Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ
lệ trên doanh thu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định này.
b)
Căn cứ ấn định thuế
Căn
cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu
và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối
thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa
phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng
không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy
thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên
và phát triển kinh tế để thực hiện ấn định doanh thu tính thuế.
c)
Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 16. Thẩm quyền, thủ tục, quyết định
ấn định thuế
1.
Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có
thẩm quyền ấn định thuế.
2.
Thủ tục ấn định thuế
a)
Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải
nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn
nộp tiền thuế.
b)
Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế
thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp
tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c)
Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt
vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3.
Quyết định ấn định thuế
a)
Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường
hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ
quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản
này.
b)
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của
cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ
quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền
yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Điều 17. Ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này
là việc cơ quan hải quan xác định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp
tính thuế nhằm xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2.
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá
trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông
quan hoặc giải phóng hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.
3.
Cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại,
xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp;
phương pháp tính thuế; hồ sơ hải quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ
liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải
quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản
án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản
lý thuế.
4.
Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a)
Người khai thuế sử dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
b)
Người khai thuế không kê khai hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; kê khai sai đối tượng miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế; quá thời hạn quy định người khai thuế không
báo cáo hoặc báo cáo số liệu không chính xác với cơ quan hải quan; quá thời hạn
quy định người khai thuế không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ
quan hải quan hoặc đã nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chính xác
các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
c)
Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn,
kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu
liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu.
d)
Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà
không chứng minh, giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
đ)
Người khai thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế, quyết định kiểm tra
sau thông quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định,
không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
công bố quyết định và cơ quan hải quan có đủ căn cứ ấn định thuế, trừ trường hợp
được gia hạn thời hạn kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
e)
Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính
xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
g)
Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá
không đúng với trị giá giao dịch thực tế.
h)
Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế
phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp,
i)
Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
k)
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế nhưng người khai
thuế tự ý thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa không kê khai,
nộp thuế trên tờ khai hải quan mới theo quy định của pháp luật; hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu hết thời hạn được miễn thuế 05 năm kể
từ khi bắt đầu sản xuất của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng người khai thuế
không kê khai nộp thuế; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không đúng quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật về thương mại.
Trường
hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm
(ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan, cơ
quan hải quan đã xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì
căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần
chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.
Trường
hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã
báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan không xác định được nguyên nhân
dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi vi phạm thì cơ quan hải quan chỉ
thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm.
Đối
với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương nhưng số nguyên liệu, vật tư
này vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu
thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế. Doanh nghiệp phải theo dõi
quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu
như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu cho đến khi xuất khẩu hết sản
phẩm.
Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công của doanh nghiệp trong nước có số lượng
nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp
đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt
gia công thì doanh nghiệp phải tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần
nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên
liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện hợp đồng gia công khác. Trường hợp
doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch
dương thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.
l)
Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án
thuộc đối tượng phải nộp thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế để xác định số tiền
thuế phải nộp và thông báo cho cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá để nộp thuế,
trừ hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước.
m)
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế
cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng
phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ
nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định
của pháp luật về hải quan.
n)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc
cơ quan thanh tra, kiểm toán thực hiện thanh tra, kiểm toán tại trụ sở người
khai thuế, tại cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý thuế phát hiện người khai
thuế không kê khai hoặc kê khai, tính thuế hoặc xác định số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu thuế hoặc xác định không thuộc đối tượng chịu thuế không
đúng quy định của pháp luật.
5.
Trình tự ấn định thuế
a)
Xác định hàng hóa thuộc đối tượng ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
b)
Tính toán số tiền thuế ấn định:
Số
tiền thuế ấn định căn cứ vào tên hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị
giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế.
Trường
hợp ấn định thuế một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã
xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình
được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định |
= |
Tổng số tiền thuế của
hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan |
x |
Số lượng hàng hóa ấn
định thuế |
Tổng số hàng hóa
cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan |
Trường
hợp tờ khai hải quan nhập khẩu lần đầu là hàng hóa không thuộc đối tượng chịu
thuế hoặc không có số liệu về số tiền thuế hoặc tờ khai hải quan đã bị hủy theo
quy định của pháp luật về hải quan hoặc không có tờ khai hải quan, cơ quan hải
quan căn cứ vào tên hàng, chủng loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương
pháp tính thuế của hàng hóa giống hệt hoặc hàng hóa tương tự đang được lưu trữ
tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế. Tỷ giá tính
thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế.
c)
Xác định số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do
người khai thuế đã khai.
d)
Xác định thời hạn nộp thuế.
đ)
Lập biên bản để làm cơ sở ấn định thuế, trừ các trường hợp sau đây không lập
biên bản:
Người
khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp; cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền sau khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại trụ sở người khai
thuế, trong bản kết luận đã xác định chính xác số tiền thuế phải ấn định; hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế là tài sản đảm bảo các
khoản vay theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều này; hàng hóa nhập khẩu chưa
hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp
thuế theo quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều này.
e)
Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho người khai thuế hoặc người
được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người
khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn
định chi tiết theo từng loại thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định, thời hạn
tính tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường
hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào văn bản kết luận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Luật
Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều này trong thông báo gửi cho người khai
thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền,
số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế ấn định.
Trường
hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế,
căn cứ pháp lý ấn định thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết
luận thanh tra, kiểm tra thì không phải thực hiện thông báo.
g)
Ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu
số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cho
người khai thuế theo quy định tại điểm k khoản này. Quyết định ấn định thuế phải
ghi rõ lý do, căn cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế, thời
hạn tính tiền chậm nộp.
h)
Trường hợp quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, chính xác, cơ quan hải quan ban
hành quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp quyết định ấn định thuế đã ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật,
cơ quan hải quan đã ban hành quyết định ấn định thuế ban hành quyết định hủy
quyết định ấn định thuế theo Mẫu số
02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
i)
Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người khai thuế đã nộp theo quyết định ấn
định thuế nhưng quyết định ấn định thuế được sửa đổi, bổ sung, hủy hoặc số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp, cơ quan hải quan hoàn trả cho người khai thuế số tiền chênh lệch
theo quy định Điều 60 Luật Quản lý thuế.
k)
Thông báo lý do ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế
sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết định ấn định thuế phải gửi cho các đối
tượng quy định tại điểm e khoản này trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi
ký.
6.
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định
a)
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
b)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê
khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai
hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan, hàng hóa nhập khẩu đã
qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu, hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp
làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị
tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật, hàng hóa nhập khẩu bị kê
biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định
của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban
hành quyết định ấn định thuế.
c)
Trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất
khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ
quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai
nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập
khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán.
Trường
hợp mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng
hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định
thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó
theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.
7.
Thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy
quyết định ấn định thuế
Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết
định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn
định thuế.
8.
Trách nhiệm của người khai thuế
a)
Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp
thuế thay cho người khai thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền
phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế.
Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai
thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người khai thuế
chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải
quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng
có trách nhiệm nộp thuế thay cho người khai thuế.
Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê
biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế bị
kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định
của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu
giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền
thuế đối với hàng hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan.
b)
Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp
thuế thay cho người khai thuế không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ
quan hải quan vẫn phải nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền chậm nộp, tiền phạt trừ
trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định ấn
định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế.
Chương IV
THỜI HẠN NỘP THUẾ, TRÁCH NHIỆM HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn
bài
1.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a)
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ
năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một
lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b)
Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai
tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c)
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a)
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.
b)
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông
nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế
một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.
Trường
hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng
kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ
phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c)
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
d)
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với
thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn
nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.
3.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a)
Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a.1)
Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế.
a.2)
Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần
hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong
năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước
chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như
sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần
còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Đối
với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31
tháng 10 thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời
gian còn lại của năm.
a.3)
Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4)
Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp cơ quan thuế thông
báo nộp tiền theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử
dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác điều chỉnh các yếu
tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như
sau:
Chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước,
người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thông báo;
Chậm
nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước,
người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại
theo thông báo.
b)
Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian
thuê:
b.1)
Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:
Chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước,
người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thông báo;
Chậm
nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước,
người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại
theo thông báo.
b.2)
Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
4.
Tiền sử dụng đất
a)
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người
sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b)
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người
sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
c)
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người
sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác
định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định
giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất
còn nợ.
5.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
a)
Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh
theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
b)
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp
tiền chậm nhất là 31 tháng 5.
Trường
hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần
trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm
nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31
tháng 10.
c)
Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được
lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời
gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
6.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
a)
Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày
ban hành thông báo của cơ quan thuế.
b)
Từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là
ngày 31 tháng 5.
Trường
hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong
năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là
ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c)
Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của thời gian tạm dừng được
lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời
gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu
được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7.
Tiền sử dụng khu vực biển:
a)
Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển hàng năm:
Thời
hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo.
Kể
từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một
lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu
vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
Trường
hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời
hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31
tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b)
Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được
giao: Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
ban hành Thông báo.
8.
Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
9.
Lệ phí môn bài:
a)
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
b)
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn
lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài như sau:
b.1)
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu
năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời
gian miễn.
b.2)
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối
năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề
năm kết thúc thời gian miễn.
c)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh
sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
c.1)
Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm
ra hoạt động.
c.2)
Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30
tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Điều 19. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp
đặc biệt
Trong
từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc
biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính
phủ quy định đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước,
thời gian, trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp
thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội
quyết định.
Điều 20. Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất
1.
Hồ sơ gia hạn
Người
nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu
số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ
lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất
có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép
khai thác.
b)
Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức
năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê
đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.
c)
Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2.
Thời gian gia hạn không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản.
3.
Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm
người nộp thuế đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy
phép khai thác khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Trường
hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển
khai được dự án hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn
nộp thuế đối với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.
4.
Trình tự thủ tục gia hạn
a)
Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có
sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu
số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho người nộp
thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh
hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.
b)
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản gửi người nộp thuế:
Văn
bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia
hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết
định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết
định.
5.
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được gia hạn, thời gian gia hạn.
Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trong trường hợp xuất cảnh
1.
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
a)
Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh
nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
b)
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
c)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế.
d)
Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2.
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm
hoãn xuất cảnh
a)
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền
căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc
lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
b)
Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định
gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
c)
Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm
hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3.
Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy
bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a)
Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá
nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp
bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số
01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi xuất cảnh.
b)
Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế,
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh
theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh.
c)
Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ
làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn
xuất cảnh theo quy định.
Trước
khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người
nộp thuế biết.
d)
Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực
hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu
chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.
Chương V
HOÀN THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ; XOÁ NỢ
TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 22. Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế
1.
Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73
Luật Quản lý thuế.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a)
Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá
02 lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
b)
Người nộp thuế trong thời hạn 24 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
c)
Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
d)
Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ)
Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang
nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) không cùng một cửa khẩu; hàng
hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ, thời gian
khoanh nợ
1.
Hồ sơ khoanh nợ
a)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản
lý thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo
tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố
một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).
b)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản
lý thuế: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông tin về tên, mã số
doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc
người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh).
c)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản
lý thuế: Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng
thực).
d)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản
lý thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông
báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng
thực).
đ)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản
lý thuế: Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm
quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao được chứng thực).
2.
Thời gian khoanh nợ
a)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản
lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về
hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định.
b)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản
lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh
doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế tiếp tục
hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy
định.
c)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản
lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền
thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ
sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm
các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản đến khi người nộp
thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
Trường
hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì
người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án
thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
d)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản
lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có
văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc
đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động
kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
đ)
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản
lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết
định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề
hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi người nộp
thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
3.
Trình tự thủ tục khoanh nợ
a)
Đối với các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01 /KN
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại
thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này.
b)
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định
khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh
doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết
định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền
chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực
của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế
nợ vào ngân sách nhà nước.
c)
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định
khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều
85 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và thực hiện xóa nợ theo quy định.
d)
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ
hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế
đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được
khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước.
Điều 24. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
có phạm vi rộng
1.
Trường hợp được xóa nợ
Người
nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Điều kiện xóa nợ
Người
nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều
59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại.
Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại
còn lại của người nộp thuế.
3.
Thẩm quyền xóa nợ
Thẩm
quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế.
4.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ
Khi
xảy ra các trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công
bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế.
Điều 25. Phối hợp giữa cơ quan quản lý
thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương trong việc thực hiện
xóa nợ, hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
được xóa trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) cho người nộp thuế đã được xóa nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản
lý thuế
1.
Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương
a)
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện được thực hiện như sau:
a.1)
Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi danh sách người
nộp thuế đã được xóa nợ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, bao gồm các
thông tin: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được
xóa, thời điểm xóa nợ.
a.2)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông
tin về đề nghị đăng ký thành lập hộ kinh doanh, hợp tác xã của người nộp thuế
đã được xóa nợ do cơ quan quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 1 Điều
này.
a.3)
Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ và đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh,
chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã
được xóa nợ. Thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn
cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào
ngân sách nhà nước.
b)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được
xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng
chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác
xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, hợp tác xã đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
c)
Hình thức trao đổi thông tin
Thông
tin trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
được thực hiện bằng đường văn bản, trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử thì trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử.
d)
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
d.1)
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn
phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đối với các trường hợp đã được xóa nợ;
d.2)
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc
xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
2.
Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
a)
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a.1)
Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế cung cấp cho cơ quan đăng
ký kinh doanh các thông tin về người nộp thuế đã được xóa nợ, bao gồm: Tên người
nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân
kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ.
a.2)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về đề
nghị đăng ký kinh doanh của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan quản lý
thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.
a.3)
Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ, đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho
cơ quan đăng ký kinh doanh thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông
tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được
xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
b)
Cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá
nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa
hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan
quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trà vào
ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi lại
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
c)
Hình thức trao đổi thông tin
c.1)
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy trình trao đổi
thông tin để kiểm soát việc hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã được xóa và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người
nộp thuế đã được xóa nợ.
c.2)
Việc trao đổi thông tin doanh nghiệp được thực hiện thông qua mạng điện tử kết
nối giữa hệ thống thông tin thuế và hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
c.3)
Trong trường hợp cần thiết theo nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu
tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), truyền
tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác.
c.4)
Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động theo thời gian thực.
c.5)
Thông tin trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có
giá trị pháp lý như thông tin trao đổi bằng bản giấy.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, CÔNG
KHAI THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 26. Trách nhiệm cung cấp thông tin
của cơ quan quản lý nhà nước
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế
cho cơ quan quản lý thuế trong các trường hợp sau:
a)
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới;
thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể,
phá sản và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ
thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn
01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b)
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ quy định tại điểm a khoản này) gửi
thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm
ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục
tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người
nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở bằng
phương thức điện tử trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp chưa truyền
nhận thông tin bằng phương thức điện tử.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý
thuế, cụ thể như sau:
a)
Các thông tin cung cấp:
a.1)
Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý,
sử dụng và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân
kinh doanh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
a.2)
Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung
cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất
đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài
nguyên, sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông
tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.3)
Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông
tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về
xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của
tổ chức, cá nhân và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và pháp luật có liên quan.
a.4)
Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp
thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt
Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình
hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông
tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa
nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất
xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng,
đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động thương mại điện tử, nhượng
quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử,
nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức,
cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về
các hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.5)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với
cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân
và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế;
phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ
chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại
điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà
cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước
ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.6)
Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung
cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet,
thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối
với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác
trên mạng và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế
để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ
liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng
thông tin một cửa quốc gia.
a.7)
Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận
tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện
cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng
hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp
thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.8)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cho người
lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
a.9)
Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh
cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.10)
Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật
có liên quan.
a.11)
Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận
thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực
tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý
thuế.
a.12)
Cơ quan kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và
Luật Quản lý thuế.
a.13)
Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của
tòa án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với
doanh nghiệp và hợp tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.14)
Tổng cục Thống kê cung cấp thông tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống
kê liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên
đề liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê
kinh tế vĩ mô; thông tin thống kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở
kinh doanh; các Danh mục chuẩn cấp quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.15)
Cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động tham gia
các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng
các loại bảo hiểm.
a.16)
Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về
số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp cho cơ quan thuế.
a.17)
Cơ quan quản lý nhà nước có khoản nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước.
a.18)
Cơ quan khác của nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp
thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan.
b)
Hình thức cung cấp thông tin: Theo phương thức điện tử hoặc giấy.
c)
Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế
trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn
vị để quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin.
Điều 27. Trách nhiệm cung cấp thông tin
của tổ chức, cá nhân có liên quan
1.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho
người nộp thuế; công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm căn cứ xác định
nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi
có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
2.
Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế
có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý thuế.
3.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước
ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm nhất ngày 5 đầu tháng sau.
4.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả
thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
5.
Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá
về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho
cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.
6.
Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
7.
Đối với thông tin cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm
nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin của cơ quan quản lý thuế.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin
1.
Khi cơ quan quản lý thuế yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 và khoản
2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
cá nhân phải cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo nội dung yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế.
2.
Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc
không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi
cơ quan quản lý thuế có yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế
hoặc thời gian giải quyết hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong
trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế.
Điều 29. Công khai thông tin người nộp
thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp
sau:
a)
Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp
luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn.
b)
Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c)
Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký.
d)
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền
lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
đ)
Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật
như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không
chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản
lý thuế theo quy định của pháp luật.
e)
Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g)
Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý
thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h)
Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà
có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i)
Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
2.
Nội dung và hình thức công khai
a)
Nội dung công khai
Thông
tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công
khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi
tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
b)
Hình thức công khai
b.1)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2)
Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3)
Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4)
Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người
phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5)
Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
3.
Thẩm quyền công khai thông tin
a)
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan
quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế
và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp
công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
b)
Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện
rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường
hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực
hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức
công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân
hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước:
a)
Nhiệm vụ của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước
a.1)
Thực hiện các quy định về thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
a.2)
Theo yêu cầu của người nộp thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước,
ngân hàng thương mại lập hoặc hướng dẫn người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền
vào ngân sách nhà nước, trong đó xác định rõ thông tin về người nộp thuế, ngày
nộp thuế, số tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
a.3)
Thực hiện chuyển đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại, ngân hàng
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ trong ngày giao dịch. Trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong
ngày giao dịch, ngân hàng thương mại thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch
tiếp theo.
a.4)
Đối với số tiền thuế và khoản thu ngân sách nhà nước chậm nộp hoặc nộp không đầy
đủ vào ngân sách nhà nước do lỗi của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương
mại phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
a.5)
Ngân hàng thương mại thực hiện thông báo, tra soát đến các đơn vị liên quan để
xử lý đối với các trường hợp sai sót theo quy định và không được hoàn trả số tiền
thuế đã nộp cho người nộp thuế nếu đã truyền thông tin cho Kho bạc Nhà nước.
Riêng ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện đối chiếu
với Kho bạc Nhà nước về chứng từ nộp tiền vào ngân sách.
b)
Đối với ngân hàng thương mại đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý thuế ngoài các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này còn thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
b.1)
Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên chứng từ nộp ngân
sách nhà nước. Truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đã
cấp cho người nộp thuế, cho cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện
tử của cơ quan quản lý thuế.
b.2)
Truy vấn thông tin theo mã định danh khoản thu tại Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý thuế để ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp thuế đã được chuyển đến Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
b.3)
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng chuẩn thông điệp dữ liệu trao đổi
thông tin theo đúng định dạng các thông điệp cơ quan quản lý thuế ban hành. Bảo
mật và chỉ sử dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, người
khai hải quan do cơ quan quản lý thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý thuế để thực hiện thu ngân sách nhà nước.
c)
Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản này.
2.
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh
toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:
a)
Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin
tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu
tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản,
ngày đóng tài khoản.
b)
Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu
trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập
nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của
tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện
tử.
c)
Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản,
số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ
cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy
định của pháp luật về thuế.
d)
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của
nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài) theo quy định tại
khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế như
sau:
a)
Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện khấu trừ,
nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở
nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số.
b)
Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ
website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đáng ký, kê khai, nộp thuế
mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó, Tổng cục
Thuế thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài cho ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để các đơn vị này
xác định tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài và thực hiện khấu trừ,
nộp thay nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch của người mua là cá nhân ở Việt
Nam thanh toán cho tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài.
c)
Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có
thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay
thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có
trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ
hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
d)
Hàng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp
thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành.
4.
Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của
người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo
đề nghị của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31
Nghị định này.
5.
Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế
nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu
trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh. Trường hợp
quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của
cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì
bên bảo lãnh bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
6.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm
cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay nhưng ngân hàng thương mại phải
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ thì
ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp cho cơ
quan hải quan để thực hiện ấn định thuế, ngân hàng thương mại có trách nhiệm nộp
thuế thay cho người nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
Chương VII
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 31. Cưỡng chế bằng biện pháp trích
tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế
1.
Đối tượng áp dụng
Biện
pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với người nộp thuế
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Quyết
định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo
tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần;
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành
chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
Đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a)
Người nộp thuế thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Đối
với người nộp thuế còn nợ ngân sách nhà nước có số tiền thuế nợ đã được cơ quan
quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp
thuế hoặc quyết định khoanh tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp
thì chưa thực hiện cưỡng chế đối với số tiền thuế nợ trong thời gian được nộp dần
hoặc gia hạn hoặc khoanh nợ hoặc không tính tiền chậm nộp hoặc trong thời gian
các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước xác định lại chính xác nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế theo văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b)
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c)
Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: Quá thời hạn quy định 90
ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan
quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo
lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
d)
Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau
đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ
tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào
ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế của
cơ quan có thẩm quyền.
đ)
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Trường
hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA
và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện
pháp cưỡng chế này.
2.
Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế là một trong các thông tin sau đây:
a)
Thông tin về tài khoản của người nộp thuế tại cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc dữ
liệu của tổ chức, cá nhân có liên quan.
b)
Thông tin về số tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của người nộp thuế bị
cưỡng chế do kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không
đầy đủ.
Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người
nộp thuế bị cưỡng chế.
3.
Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế trích
tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài khoản
của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người
nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách
nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ
tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp
trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng
chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao
quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b)
Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau:
b.1)
Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b.2)
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế;
b.3)
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ trường hợp
được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý thuế);
b.4)
Ngay trong ngày phát hiện người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Hành
vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: người nộp
thuế bị cưỡng chế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa,
tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch
thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan quản lý thuế ban hành
quyết định cưỡng chế hoặc bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
c)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân có liên
quan kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước ngay trong ngày ban hành quyết định
cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc
ngành hải quan.
c.1)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có
trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ
chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết
định đã được giao.
c.3)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d)
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước khác nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số lượng tài khoản
mở tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước để ban hành quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản, đồng thời
yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong tỏa các tài khoản còn lại của
người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước đã thực hiện trích tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định
cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước) thì tổ chức tín dụng hoặc
kho bạc nhà nước hoặc người nộp thuế thông báo cho cơ quan ban hành quyết định
cưỡng chế ngay trong ngày trích chuyển. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
thông báo cho các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước ngay trong ngày nhận được
thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản,
phong tỏa tài khoản.
đ)
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông
báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số
08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế mở tài khoản:
a)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 01-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông
tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm cung cấp
và các thông tin liên quan khác của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị
mình;
b)
Ngay sau khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo
Lệnh thu ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm
làm thủ tục trích chuyển số tiền của người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; đồng thời thông báo cho cơ quan
ban hành quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết ngay trong
ngày trích chuyển. Trường hợp số dư trong tài khoản ít hơn số tiền mà người nộp
thuế bị cưỡng chế phải nộp thì sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản,
kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải trích chuyển số tiền còn lại vào tài khoản
của ngân sách nhà nước;
c)
Thực hiện phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế bằng với số tiền
ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế;
d)
Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế nợ nhưng người nộp thuế
không nộp đúng thời hạn thì bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ
thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh.
5.
Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Việc
trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy
định. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các
bên liên quan (bản sao).
Điều 32. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người
nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo
biên chế hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc được hưởng
trợ cấp hưu trí, mất sức.
b)
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định
nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định
hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
2.
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a)
Cơ quan quản lý thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý
thuế. Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không đầy đủ thì người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng
chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá
nhân bị cưỡng chế.
b)
Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các
cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông
tin đã cung cấp.
c)
Trường hợp sau 03 ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý
tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc
cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế thì cơ quan quản lý thuế căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng biện pháp
cưỡng chế phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản
lý thuế.
3.
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 02/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa
chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế;
tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước;
phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp
trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng
chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được
giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b)
Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý
thuế.
c)
Quyết định cưỡng chế được gửi cho cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức có
liên quan ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên
trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có
trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ
chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết
định đã được giao.
c.3)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có
căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng
chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d)
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông
báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số
08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
a)
Chỉ khấu trừ một phần tiền lương, tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với
số tiền đã ghi trong quyết định cưỡng chế.
b)
Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp
hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó;
đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế,
nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
a)
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế và
chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo nội
dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số
tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị
cưỡng chế biết.
b)
Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung
ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà
nước, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
c)
Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng
lao động của người nộp thuế bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao
động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
d)
Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người
nộp thuế bị cưỡng chế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định.
Điều 33. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được áp dụng trong trường hợp không áp dụng được các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này
nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề
nghị của cơ quan thuế.
b)
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định
nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định
hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
c)
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế sau thông quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết
định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp
hành quyết định ấn định thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định.
2.
Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau
đây:
a)
Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có
mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
b)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại.
3.
Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên
trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức hải quan có trách nhiệm giao
quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không
nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương thì được coi là quyết định
đã được giao.
c)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
4.
Quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 03/CC
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định cưỡng chế cần
ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ban hành
quyết định; lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết
định; tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế nợ chưa nộp chi tiết
theo từng tờ khai hải quan, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số
tài khoản tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ban hành
quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định.
5.
Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nếu người nộp
thuế đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác,
b)
Người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng đối với
lô hàng đang làm thủ tục hải quan.
c)
Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế đang còn nợ phải được bảo
lãnh theo quy định.
6.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a)
Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
b)
Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi
Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn
chỉnh hồ sơ.
c)
Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản 5 Điều này, lấy ý kiến các đơn vị
liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
d)
Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm
thủ tục hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải
quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
đ)
Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ văn bản của Bộ Tài
chính để tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.
Trường
hợp kết thúc thời gian tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan, người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì bị
xử phạt theo quy định.
e)
Văn bản tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện
theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
7.
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế
và điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
8.
Trường hợp cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan ban hành quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì trình tự thực hiện như sau:
a)
Cơ quan thuế lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục
hải quan cho cơ quan hải quan. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn
vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản;
tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế; lý do đề nghị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ký văn bản,
dấu của cơ quan ban hành văn bản (nếu có).
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế
của cơ quan thuế, cơ quan hải quan thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ
tục và gửi văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết, phối hợp.
Trường
hợp cơ quan hải quan không thực hiện được ngay biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ
tục hải quan theo đề nghị của cơ quan thuế thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thuế biết và nêu rõ lý do.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan thuế
phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.
Điều 34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng
sử dụng hóa đơn
1.
Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện
pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật
Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền
thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan hải quan.
a)
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định
nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định
hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
b)
Hóa đơn bị ngừng sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức,
cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc
cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo,
lập theo quy định của pháp luật.
2.
Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
a)
Thông tin về hóa đơn của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan, tổ chức khác (nếu có).
b)
Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn do người nộp thuế bị cưỡng chế và các tổ
chức, cá nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp theo yêu cầu của cơ quan thuế
trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ.
3.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn lập theo Mẫu số 04/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này và kèm theo thông báo ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
a.1)
Tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ
ra quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng
chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế.
a.2)
Tại thông báo ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra thông báo; tên, địa
chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn;
ký hiệu mẫu, ký hiệu, số hóa đơn ngừng sử dụng, ngày ngừng sử dụng hóa đơn.
a.3)
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với
các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban
hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành
quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được
giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b)
Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau
b.1)
Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản,
phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân; quyết định cưỡng chế dừng
làm thủ tục hải quan (nếu có) hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b.2)
Trường hợp quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn hết hiệu lực mà người nộp
thuế chưa nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, nếu không đủ điều kiện
áp dụng các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng
sử dụng hóa đơn mà có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế tiếp tục áp dụng biện
pháp cưỡng chế có hiệu quả. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà
có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng
chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp
cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước.
c)
Quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn được gửi cho tổ chức, cá nhân có
liên quan và người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng
chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
c.1)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết
định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận
quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa
chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d)
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định
gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo
không tính tiền chậm nộp. Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn
a)
Ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế cơ quan thuế phải đăng tải quyết
định cưỡng chế và thông báo ngừng sử dụng hóa đơn trên trang thông tin điện tử
ngành thuế hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ban hành quyết định.
b)
Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận
hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế, không
cấp mã đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không cấp hóa đơn, không
bán hóa đơn cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế (trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 4 Điều này).
c)
Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế
này kèm theo thông báo tiếp tục sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt thực hiện biện
pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế phải đăng tải trên trang
thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.
d)
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp
thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công
nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục
thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát
sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa
đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
5.
Trường hợp cơ quan hải quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn
a)
Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị
ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản;
tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ của
người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn của cơ quan hải quan, thủ trưởng cơ quan
thuế có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản
thông báo cho cơ quan hải quan biết, phối hợp.
Trường
hợp cơ quan thuế không thực hiện được ngay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng
hóa đơn theo đề nghị của cơ quan hải quan thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan hải quan biết và nêu rõ lý do.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan hải
quan phải có văn bản thông báo với cơ quan thuế để chấm dứt việc thực hiện biện
pháp cưỡng chế này.
6.
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
phụ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn tỉnh/huyện này nhưng có trụ
sở chính ở địa bàn tỉnh/huyện khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế
hoặc không thực hiện được quyết định cưỡng chế thì cơ quan thuế quản lý chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc chuyển toàn bộ hồ sơ đến cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính để cơ quan thuế quản lý trụ sở chính thực hiện ban
hành quyết định cưỡng chế.
Điều 35. Cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với
người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà
không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp
này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
Quyết
định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo
tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần;
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành
chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
b)
Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang
trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy
định của pháp luật.
2.
Những tài sản sau đây không được kê biên
a)
Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
a.1)
Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.2)
Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân,
gia đình người bị cưỡng chế.
a.3)
Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ
yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.4)
Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.5)
Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
b)
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
b.1)
Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh,
trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm,
dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động.
b.2)
Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này,
nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp.
b.3)
Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.
b.4)
Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập khẩu
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ
đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b.5)
Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm
không được phép lưu hành.
b.6)
Nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
c)
Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn
do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn
ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có
thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê
biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định
cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:
c.1)
Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh,
trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm,
dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức.
c.2)
Nhà trẻ, trường học, các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này nếu
đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức.
c.3)
Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.
c.4)
Trụ sở làm việc.
c.5)
Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng.
3.
Xác minh thông tin về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a)
Cơ quan quản lý thuế có quyền gửi văn bản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ
quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ
chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
b)
Cơ quan quản lý thuế có quyền xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng
chế tại địa bàn nơi người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư
trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và
các tổ chức, cá nhân liên quan. Sau khi xác minh về tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên, cơ quan quản lý thuế phải xác định số tiền
có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế
này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
c)
Thông tin xác minh bao gồm: Các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác
minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của người nộp thuế bị cưỡng chế, kết quả
sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện
kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải
đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi,
chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc
xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc
người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan
chức năng về việc mua bán.
d)
Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết của người cung cấp thông
tin.
đ)
Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở
hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được
biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e)
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp thuộc diện được kê biên thì
cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp
biết nghĩa vụ của người nộp thuế bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế
chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi
người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g)
Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc trường hợp
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho người nộp
thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy
đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được sau khi
bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm
quyền chuyển sang cưỡng chế bằng các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định tại
khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
4.
Chính quyền nơi người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư
trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp các thông
tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong
việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức
thực hiện cưỡng chế.
5.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 05/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng
chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản
kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà
nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp
trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng
chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được
giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b)
Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện
chuyển sang biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều
125 Luật Quản lý thuế.
c)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá
nhân bị kê biên tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác ngay trong
ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử
của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có
trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ
chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết
định đã được giao.
c.3)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d)
Người nộp thuế bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế
thuế và có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng
chế.
đ)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên
thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây:
đ.1)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
đ.2)
Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông trong trường hợp tài sản kê biên là
phương tiện giao thông.
đ.3)
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của
pháp luật.
e)
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông
báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số
08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
6.
Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
a)
Việc kê biên tài sản phải thực hiện trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa
phương kê biên tài sản.
b)
Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng
chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
c)
Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã
thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện
chính quyền địa phương và người chứng kiến. Nếu cá nhân phải thi hành quyết định
cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến
hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người
chứng kiến.
d)
Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người
được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng
đến việc cưỡng chế. Nếu tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc
kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
đ)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế
không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bán đấu giá tài sản
kê biên thông qua tổ chức có thẩm quyền bán đấu giá theo quy định của pháp luật
để thu hồi tiền thuế nợ.
e)
Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người
khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ
để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến
hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền
khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà những người đồng sở hữu tài sản không
khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
7.
Biên bản kê biên tài sản
a)
Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian,
địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc
kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có
tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại
diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên
gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
b)
Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế
kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho
họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân
bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt
mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
c)
Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01
bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế
kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
8.
Giao bảo quản tài sản kê biên
a)
Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo
quản tài sản kê biên:
a.1)
Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang
quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản.
a.2)
Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu
chung.
a.3)
Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
b)
Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho
kho bạc nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công
cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm
sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
c)
Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập
biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực
hiện quyết định cưỡng chế, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người được
giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất
lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người
chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức
hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp
có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào
biên bản và nêu rõ lý do.
Biên
bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá
nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người
giữ một bản.
d)
Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo
quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
đ)
Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy
hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hình sự.
9.
Định giá tài sản kê biên
a)
Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại trụ sở của tổ chức, nhà của
cá nhân bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải
thành lập Hội đồng định giá).
b)
Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu
chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về
giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên. Đối với tài sản
kê biên có giá trị dưới 1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu
các bên không thỏa thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
c)
Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó
định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng
chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan
là thành viên.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến
hành việc định giá. Đại diện tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên được tham
gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định
giá.
Việc
định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản
mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản
do nhà nước quy định.
d)
Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và
trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá
và của chủ tài sản.
10.
Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp huyện, cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan.
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan.
c)
Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan trung ương do Bộ trưởng bộ chủ
quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, ngành
liên quan.
11.
Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
a)
Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b)
Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
c)
Tiến hành định giá tài sản.
d)
Lập biên bản định giá.
12.
Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
a)
Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác
định theo quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra
quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ
chức bán đấu giá được thành lập theo quy định của pháp luật để tổ chức bán đấu
giá tài sản theo quy định.
b)
Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được
lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người
bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng
tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá
bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên
bản bàn giao tài sản đó.
c)
Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không
có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký
hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện
hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau
khi bán đấu giá.
d)
Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá
thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về bán đấu giá tài sản.
đ)
Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho
người đồng sở hữu.
e)
Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định
cưỡng chế và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản
làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
13.
Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a)
Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với
tài sản đó.
b)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.
c)
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
c.1)
Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá.
c.2)
Biên bản bán đấu giá tài sản.
c.3)
Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
14.
Xử lý số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên
Cơ
quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện:
a)
Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế
Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê
biên bán đấu giá, cơ quan hải quan trích nộp tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế
tương ứng với số tiền thuế phải nộp của hàng hóa bị kê biên bán đấu giá trước
khi nộp tiền thuế nợ theo quyết định kê biên trừ trường hợp hàng hóa thuộc sở hữu
Nhà nước.
b)
Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c)
Trả lại cho người nộp thuế bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.
15.
Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
a)
Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã
phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng
địa phương, bao gồm:
a.1)
Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế.
a.2)
Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức
bán đấu giá tài sản.
a.3)
Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản.
a.4)
Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên.
a.5)
Chi phí thực tế khác (nếu có).
b)
Người ban hành quyết định cưỡng chế được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách
nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1
Điều 125 Luật Quản lý thuế.
16.
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực
hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn
thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện
pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 36. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền,
tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
đang giữ
1.
Đối tượng áp dụng
Việc
cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (sau
đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã
áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật
Quản lý thuế.
b)
Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc đang
giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân
đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá
nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng
chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ
quan quản lý thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ,
chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của
người nộp thuế bị cưỡng chế.
Quyết
định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo
tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần;
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành
chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
2.
Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế
bị cưỡng chế
a)
Cơ quan quản lý thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc
công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế không thực hiện được
thì phải có văn bản giải trình cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
b)
Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang
giữ.
3.
Quyết định cưỡng chế
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 06/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế ghi
rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế;
số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ
tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp
ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng
chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp
trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng
chế, việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được
giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng
chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá
nhân sau: Người nộp thuế bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý thuế quản
lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cư trú, tổ
chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền,
tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện và được
cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
b.1)
Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định
cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b.2)
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có
trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ
chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết
định đã được giao.
b.3)
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được
niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
c)
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông
báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số
08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế
a)
Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc giữ
tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền
thuế nợ thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế.
b)
Trường hợp tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba
đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải
quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
c)
Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế bị cưỡng
chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Căn
cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản khác của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện cưỡng chế thông báo cho người nộp thuế bị cưỡng chế và các cơ quan liên
quan được biết.
5.
Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của
người nộp thuế bị cưỡng chế
a)
Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản
khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số tiền,
thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
b)
Khi nhận được văn bản yêu cầu xác minh thông tin của cơ quan quản lý thuế thì
bên thứ ba không được chuyển trả tiền (bao gồm cả khoản nợ phải thanh toán cho
người nộp thuế), tài sản khác cho người nộp thuế bị cưỡng chế cho đến khi thực
hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản
lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản.
c)
Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải
có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
d)
Bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế phải thực hiện
nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 ngày kê từ ngày nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang có khoản nợ phải trả người nộp
thuế bị cưỡng chế thì thực hiện nộp thay cho người nộp thuế ngay trong ngày khoản
nợ đến hạn thanh toán. Trường hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người
nộp thuế bị cưỡng chế đúng thời hạn thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
6.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa
bàn của người nộp thuế bị cưỡng chế
a)
Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng
chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh
nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn cơ quan quản lý thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
b)
Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng
chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh
thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế đồng thời gửi cơ quan quản
lý thuế quản lý bên thứ ba để phối hợp thực hiện. Trường hợp bên thứ ba không
thực hiện nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế quản
lý bên thứ ba có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của
cơ quan quản lý thuế quản lý người nộp thuế bị cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
7.
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực
hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn
thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện
pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 37. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành
nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau
đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan
quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc
đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách
nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125
Luật Quản lý thuế.
b)
Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý
thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Xác minh thông tin
Cơ
quan quản lý thuế xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế hoặc tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp
thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị thu hồi.
3.
Văn bản đề nghị thu hồi
a)
Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này phải có một số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa
chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến
loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành...); lý do thu hồi;
thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
b)
Văn bản đề nghị thu hồi phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng
thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan quản
lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ
quan đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu
hồi thì cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm
bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.
4.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
a)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan
quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự,
thủ tục quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.
b)
Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế tiếp tục
thực hiện theo dõi khoản nợ này và áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước để đảm
bảo thu được tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
5.
Trong thời gian quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, người nộp thuế
bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền bị cưỡng
chế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần hoặc gia hạn hoặc
miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc không tính tiền chậm nộp và người nộp thuế bị
cưỡng chế có văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp thì
cơ quan quản lý thuế lập văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khôi phục tình trạng pháp lý cho
doanh nghiệp.
a)
Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp phải có một số nội
dung chủ yếu sau: Tên cơ quan quản lý thuế đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế,
địa chỉ đăng ký kinh doanh; lý do khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
b)
Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp do cơ quan quản
lý thuế lập theo Mẫu số 07-1/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Chương VIII
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 38. Quy định về doanh nghiệp ưu
tiên trong lĩnh vực hải quan
Doanh
nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn có liên quan và thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
cụ thể như sau:
1.
Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp: Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được
thực hiện nộp thuế cho tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.
Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên
a)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên
trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế.
b)
Doanh nghiệp ưu tiên của nước có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp
ưu tiên với Việt Nam được áp dụng các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan, thủ
tục thuế theo thỏa thuận đã ký. Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối
tác được hưởng chế độ ưu tiên được quy định cụ thể tại thỏa thuận.
3.
Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
a)
Tổng cục Hải quan thực hiện biện pháp: Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp
định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần trong ba năm
liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận hoặc gia hạn
chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều kiện doanh
nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh
nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan khi xác định có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
b)
Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống
công nghệ thông tin nối mạng với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng
từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai
đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để cơ quan hải quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh
nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh
nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan.
Điều 39. Ủy nhiệm thu thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
1. Các trường hợp ủy nhiệm thu
a)
Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình,
hộ kinh doanh.
b)
Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
2.
Nguyên tắc ủy nhiệm thu
a)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị
của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban hành quyết định ủy nhiệm thu trong đó quy định
các nội dung chính như sau: địa bàn ủy nhiệm thu, loại thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu, kinh phí ủy nhiệm thu.
b)
Việc ủy nhiệm thu thực hiện thông qua Hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục hợp đồng ủy
nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo mẫu
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm
thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại nhiều Cục Hải
quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu với người đứng
đầu của tổ chức được ủy nhiệm thu thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước thuộc lĩnh vực hải quan.
c)
Cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu phải có trách nhiệm xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin được kết nối để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện
tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và
bên được ủy nhiệm thu.
3.
Hợp đồng ủy nhiệm thu
Hợp
đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung
chính như sau:
a)
Loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu;
b)
Địa bàn ủy nhiệm thu;
c)
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu;
d)
Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng;
đ)
Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng, quản lý, báo cáo tình hình sử dụng Biên lai
thu, Chứng từ thu;
e)
Thời hạn ủy nhiệm thu;
g)
Kinh phí ủy
nhiệm thu.
4.
Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu
Biên
bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu
số 02/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo
các nội dung chính như sau:
a)
Tình hình thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b)
Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu;
c)
Tình hình thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu.
5.
Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
a)
Bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý thuế để thực
hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại
cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ
quan quản lý thuế. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng
ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải lập
Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.
b)
Gửi thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
các quyết định truy thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp
theo quy định và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên được ủy nhiệm thu khi nhận thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế
trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận Thông báo; và khi nhận Thông báo tiền nợ, tiền
phạt và tiền chậm nộp từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực
hiện.
c)
Tổ chức thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và cấp
biên lai thu, chứng từ thu cho người nộp thuế và quản lý, sử dụng chứng từ thu
theo đúng quy định.
c.1)
Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan
quản lý thuế phát hành phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế theo
quy định.
c.2)
Trường hợp, bên được ủy nhiệm thu tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì
phải thực hiện đăng ký, phát hành, báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thu với
cơ quan quản lý thuế theo quy định về biên lai thu, chứng từ thu.
d)
Nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu vào ngân
sách nhà nước.
d.1)
Bên được ủy nhiệm thu được cấp mã số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng ủy
nhiệm thu.
d.2)
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mờ tài khoản. Số tiền
phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai
thu, chứng từ thu.
d.3)
Khi nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được
vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc
nhà nước mở tài khoản, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng
từ thu và lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ
cho cơ quan quản lý thuế về số tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và
quản lý.
d.4)
Bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp
thu tiền sau 16 giờ của ngày làm việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước đã thu được chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc tiếp
theo. Trường hợp thu tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ thì phải nộp tiền vào ngân
sách nhà nước ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với địa bàn thu là các xã
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải
quan xem xét quyết định thời gian bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền vào kho bạc
nhà nước nhưng tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày thu tiền thuế, phí, lệ phí.
đ)
Quyết toán số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu
được và biên lai thu, chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế.
đ.1)
Quyết toán số tiền thu được.
Chậm
nhất ngày 05 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo số tiền thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi
cơ quan quản lý thuế theo Mẫu số 03/UNT tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế nhận được báo
cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu phải kiểm tra cụ thể bảng kê biên lai
thu, chứng từ thu đã sử dụng, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước đã thu và đã nộp vào ngân sách, đối chiếu với số tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thực nộp có xác nhận của kho bạc nhà
nước, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy
trách nhiệm cụ thể.
Chậm
nhất là ngày 15 của quý sau, cơ quan thuế lập báo cáo kết quả thu ngân sách nhà
nước thông qua tổ chức được ủy nhiệm thu theo Mẫu
số 04/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
đ.2)
Quyết toán biên lai thu, chứng từ thu
Hàng
quý, chậm nhất ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm
thu phải lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số 05/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng bên được ủy nhiệm thu hủy các biên
lai thu, chứng từ thu hoặc cơ quan quản lý thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ
thu theo quy định.
Mọi
hành vi chậm báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách
nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước; thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không xuất
biên lai thu, chứng từ thu, hoặc xuất không đúng chủng loại biên lai thu, chứng
từ thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
e)
Cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát
hiện các trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh
hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.
6.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
a)
Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm
thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người
nộp thuế biết và thực hiện.
b)
Phát hành Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước, Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu
có) giao cho bên được ủy nhiệm thu. Thời gian giao Thông báo về việc nộp thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước cho bên được ủy nhiệm thu trước
khi hết thời hạn nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao Thông báo tiền
nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay khi cơ quan quản lý thuế phát hành và
giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.
c)
Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan
quản lý thuế phát hành thì cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp
thời biên lai thu, chứng từ thu cho bên được ủy nhiệm thu và hướng dẫn bên được
ủy nhiệm thu quản lý, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.
d)
Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
đ)
Kiểm tra tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước; tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy
nhiệm thu.
7. Kinh phí ủy nhiệm thu
a)
Kinh phí ủy nhiệm thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng
trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn
kinh phí ủy nhiệm thu.
b)
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa
bàn và thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm
thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm
thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý thuế phải trả kinh phí cho bên được ủy nhiệm
thu trên cơ sở được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 40. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu
của các đơn vị cung cấp để phục vụ công tác quản lý thuế
1.
Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan là việc cơ quan quản
lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước các thông tin, tài
liệu, dữ liệu mà cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước khác không có hoặc
không cung cấp theo quy định của pháp luật hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp nhưng không đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý thuế.
2.
Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của cơ quan quản lý thuế để phục vụ hoạt
động thường xuyên và các nhu cầu phát sinh, cụ thể:
a)
Mua cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ cho công tác quản lý thuế thường xuyên bao
gồm: Hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp lớn; hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp
vừa và nhỏ và hộ kinh doanh, cá nhân; hoạt động thỏa thuận trước về phương pháp
xác định giá tính thuế; hoạt động quản lý thuế về doanh nghiệp có phát sinh
giao dịch liên kết và các hoạt động quản lý thuế khác của cơ quan quản lý thuế.
b)
Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu theo các vụ việc phát sinh trong quá trình quản
lý thuế bao gồm các hoạt động: Kê khai, ấn định, thanh tra, kiểm tra và các vụ
việc phát sinh khác trong hoạt động quản lý thuế.
c)
Mua thông tin phục vụ việc xác định xuất xứ, trị giá, tiêu chuẩn, chất lượng của
hàng hóa nhập khẩu, xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xác minh các hành vi khác vi phạm pháp
luật về hải quan.
3.
Nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế do ngân
sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết
định việc mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu được chỉ định và ký hợp đồng
trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí mua
thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.
4.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu mua của
các tổ chức, cá nhân đúng mục đích và đối tượng theo quy định của pháp luật.
5.
Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan quản lý thuế mua được sử dụng làm căn cứ
để xác định nghĩa vụ thuế, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về
hải quan của người nộp thuế.
Điều 41. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết
1.
Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh giao dịch với
các bên có quan hệ liên kết được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi là APA).
2.
Việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo
tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3.
Người nộp thuế có yêu cầu áp dụng APA nộp đơn đề nghị áp dụng APA chính thức
theo Mẫu số 02/APA-CT tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức
đến Tổng cục Thuế.
Trường
hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc APA đa phương thì người
nộp thuế nộp kèm đơn đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu số 03/APA-MAP tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
Người
nộp thuế có thể tham vấn ý kiến của Tổng cục Thuế trước khi nộp hồ sơ đề nghị
áp dụng APA chính thức bằng cách gửi đơn đề nghị tham vấn theo Mẫu số 01/APA-TV tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này đến Tổng cục Thuế.
4.
Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế và tiến hành thẩm
định hồ sơ, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn
phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA
song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA.
5.
Trên cơ sở kết quả thẩm định, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường
hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường
hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng
dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.
Đối
với các thỏa thuận APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế
nước ngoài, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có
liên quan, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA
theo thủ tục và trình tự ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định
pháp luật về việc ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
6.
Bản dự thảo APA cuối cùng bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a)
Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham gia trong APA;
b)
Mô tả các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;
c)
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết làm cơ sở tính thuế,
cách thức xác định, tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ
sở xác định trị giá tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp
dụng APA (bao gồm cả khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn nếu phù hợp);
d)
Các giả định quan trọng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến
quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự báo);
đ)
Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế;
e)
Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế;
g)
Quy định về hiệu lực áp dụng;
h)
Các quy định khác phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ
thuế có liên quan đến cam kết APA;
i)
Các phụ lục (nếu có).
7.
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song
phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước
ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Người
nộp thuế áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai
Báo cáo APA thường niên cho từng năm tính thuế trong giai đoạn hiệu lực của APA
đã ký kết theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này cùng các tài liệu thuyết minh và nộp
kèm theo Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường
hợp trong quá trình thực hiện APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng
yếu đến việc tiếp tục thực hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh và kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo
với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được
gọi là báo cáo đột xuất).
8.
Việc gia hạn APA
a)
Người nộp thuế có đề nghị gia hạn APA nộp hồ sơ gia hạn APA cho cơ quan thuế
trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất 06 tháng. Thủ tục giải quyết hồ sơ gia hạn
APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.
b)
APA có thể được xem xét gia hạn trong trường hợp thỏa mãn đầy đủ các điều kiện
sau: Phạm vi giao dịch liên kết và các bên liên kết không có thay đổi mang tính
trọng yếu; các giả định quan trọng không có thay đổi mang tính trọng yếu; khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn hoặc tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở phân tích so
sánh có sự ổn định trong thời gian được gia hạn.
9.
Sửa đổi APA
a)
Việc sửa đổi APA được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ
quan thuế.
Các
trường hợp sửa đổi APA cụ thể như sau: Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng
yếu có thay đổi do nguyên nhân khách quan; thay đổi của pháp luật có tác động tới
APA; nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và
được Bộ Tài chính chấp thuận; và các trường hợp khác.
b)
Thủ tục giải quyết đề nghị sửa đổi APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải
quyết đề nghị áp dụng APA.
10.
Hủy bỏ APA
a)
APA có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: Người nộp thuế hay bất kỳ bên
liên kết nào liên quan tới giao dịch liên kết không tuân thủ theo các điều khoản
và điều kiện của APA; người nộp thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ
sơ đề nghị áp dụng APA, báo cáo APA thường niên, báo cáo đột xuất; người nộp
thuế không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc
thông tin, tài liệu và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thuế; người nộp
thuế và cơ quan thuế không thống nhất được kết luận việc sửa đổi APA; cơ quan
thuế đối tác đề nghị hủy bỏ APA và được Bộ Tài chính chấp thuận; người nộp thuế
nộp hồ sơ xin hủy bỏ APA với lý do hợp lý.
b)
Trường hợp APA bị hủy bỏ, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy
bỏ APA trong đó nêu rõ lý do hủy bỏ và ngày hiệu lực của việc hủy bỏ APA. Người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị
hủy bỏ theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày việc hủy bỏ có hiệu lực.
11.
Thu hồi APA
a)
APA có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp
thông tin sai hoặc có hành vi gian lận trong việc áp dụng APA, thực hiện các chế
độ báo cáo hoặc trong quá trình đề nghị sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề
nghị thu hồi APA và được Bộ Tài chính chấp thuận.
b)
Trường hợp APA bị thu hồi, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu
hồi APA trong đó nêu rõ lý do thu hồi và ngày thu hồi có hiệu lực (tính từ ngày
đầu tiên của giai đoạn áp dụng APA). Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế
phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị thu hồi theo quy định hiện hành về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế
kể từ ngày thu hồi có hiệu lực.
12. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc áp dụng
cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2.
Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a)
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
b) Điều
4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế;
c) Từ khoản
1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều
3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
e) Khoản
3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được
bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản
3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều
3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
g) Điều
27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân;
h) Điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
i) Khoản
1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước;
k) Khoản
4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
l) Khoản
3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều
7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm
a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều
17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
p) Từ Điều
25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; khoản
20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 43. Quy định chuyển tiếp
1.
Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày
01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.
Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý
theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân
sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng
dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định
này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét