VANTHONGLAW - Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
THANH
TRA CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2021/TT-TTCP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN
KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày
25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ
chức thi hành Luật Tố
cáo;
Căn cứ Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số
50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
tiếp công dân trung ương và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Thanh tra Chính phủ ban
hành Thông tư quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.
Thông tư này quy định việc
tiếp nhận, phân loại, xử lý đối với đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh (sau đây gọi chung là đơn).
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được tiếp nhận, xử lý theo quy định của
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định về
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và người có thẩm quyền trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc xử lý đơn và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
1. Việc xử lý đơn phải bảo đảm tuân thủ pháp luật; nhanh chóng, kịp thời; rõ
ràng, thống nhất và tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện
các thủ tục về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Đơn phải được gửi, chuyển đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
Trong Thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn là văn bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định
của pháp luật, gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu
nại hoặc tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh.
2. Xử lý đơn là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền căn cứ vào
nội dung vụ việc được trình bày trong đơn mà phân loại nhằm thụ lý giải quyết
đơn thuộc thẩm quyền, hướng dẫn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Đơn được tiếp nhận để phân
loại và xử lý từ các nguồn sau đây:
1. Đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính;
2. Đơn được gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp
công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
3. Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội
và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy
định của pháp luật;
4. Đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
1. Việc phân loại đơn căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu
cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.
Đơn được phân loại như sau:
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn kiến nghị, phản ánh;
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không
đủ điều kiện xử lý.
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước
ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm
viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người viết đơn;
- Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và
yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp
luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có
liên quan;
- Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài
liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý bao gồm:
- Đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có
lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.
3. Phân loại đơn thuộc thẩm quyền và đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
4. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị,
phản ánh.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người;
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của 02 người trở lên.
5. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết.
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước, gồm: Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp hoặc
của cơ quan hành chính khác;
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và các cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan của
Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án;
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn
giáo;
e) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước;
g) Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều 7.
Xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các
trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều
11 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ
lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý
giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực
hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn
báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều 8.
Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ
thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và
cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung
ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn
trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
3. Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân trung ương, các cơ quan của Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì Ban tiếp công
dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.
4. Đối với những vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã
có quyết định giải quyết nhưng người khiếu nại có đơn gửi đến Thanh tra Chính
phủ hoặc Trụ sở tiếp công dân trung ương thì Trưởng Ban tiếp công dân trung
ương báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ giao cho các vụ, cục, đơn vị kiểm tra,
báo cáo, đề xuất văn bản trả lời công dân hoặc trao đổi với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về hướng xử lý.
Điều 9.
Xử lý đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật
1. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử
lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải
báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều
người
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của
nhiều người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ
ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
11. Xử lý giấy tờ, tài liệu gốc gửi kèm theo đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo
giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ,
tài liệu đó.
Điều
12. Xử lý đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả
khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho
rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì
người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc
kiến nghị, người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình
chỉ, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã kiến nghị biết kết quả xử lý.
Điều
13. Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy
định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo
cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải
quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
14. Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông
tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng
nội dung.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa được
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp
báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách
nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.
Điều
15. Xử lý đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên
vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết
luận của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
Đảng.
Đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử
lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời áp dụng biện pháp ngăn chặn theo
quy định của pháp luật.
Điều
17. Xử lý đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại
1. Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của Luật Tố cáo.
Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện
việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều
cấm được quy định tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu
nại thì thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều
18. Xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Khi nhận được thông tin có nội
dung tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì
người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, quyết định việc thanh
tra, kiểm tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để quyết
định việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Điều
19. Giữ bí mật thông tin và bảo vệ người tố cáo
Trong quá trình xử lý đơn, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người tố
cáo, nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người tố cáo đề
nghị được bảo vệ thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Mục 3.
XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều
20. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
1. Đơn kiến nghị, phản ánh về những nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu
giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội dung không thuộc trách nhiệm quản lý của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu
quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải
quyết và thông báo cho người gửi đơn. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được
thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
21. Xử lý đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đơn có cả nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách
riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
22. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi
hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn
gửi đơn hoặc báo cáo, đề xuất người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ
quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp
Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác của Nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác của
Nhà nước thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn có nội dung liên quan đến
tổ chức, hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và các tổ chức tôn giáo thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức
có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt
động của tổ chức đó.
Đơn liên quan đến tổ chức,
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn
vị, tổ chức khác thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn
vị, doanh nghiệp đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của
nhiều người; vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc lưu đơn được thực hiện đối với các loại đơn sau đây:
a) Đơn không đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Thông
tư này;
b) Đơn khiếu nại có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại; đơn tố cáo đã có kết luận nội
dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà người tố cáo
không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ mới.
2. Thời hạn lưu đơn quy định tại khoản 1 Điều này là 01 năm. Hết thời hạn nêu
trên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc tiêu hủy
đơn theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Quản lý, theo dõi đơn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, chuyển đơn có trách nhiệm vào sổ hoặc
nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định hoặc phần mềm
xử lý đơn để tra cứu, quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi hoặc sao
lưu dữ liệu trên máy tính, tra cứu thông tin được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Danh mục bí mật
Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận đơn có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người có thẩm quyền đã chuyển đơn theo quy định của pháp luật và quy
định của Thông tư này.
1. Ban tiếp công dân trung ương giúp Tổng Thanh tra Chính phủ theo dõi việc
tiếp nhận, xử lý đơn gửi, chuyển đến Thanh tra Chính phủ; chủ trì phối hợp với
các vụ, cục phụ trách địa bàn, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân trung ương kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận,
xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Ban tiếp công dân tỉnh, Ban tiếp công dân huyện có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thanh tra nhà nước giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn
đốc việc tiếp nhận xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên địa bàn, trong đó ưu tiên những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức
tạp, tồn đọng, kéo dài.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Thông tư
này quy định việc xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh liên
quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2. Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới
phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời về Thanh tra Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TỔNG
THANH TRA |
Mẫu
số 01 - Phiếu đề xuất thụ lý đơn
………………… (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./ĐX-....(3) |
………., ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN .....(4)
Kính gửi: .......(5)
Ngày .../.../....(2) nhận được
đơn ……………………….. (4) của ông (bà)
.......................(6)
Địa chỉ: .............................................................................................................................................
Nội dung đơn: ……………………………………….........................................................................(7)
Vụ việc đã được .................................... (8) giải quyết ngày …/…/…. (nếu có).
Sau khi xem xét nội dung đơn
và căn cứ quy định của pháp luật, .... (2) đề xuất .........(5) thụ lý để giải quyết đơn của ông (bà) ....................................(6)
Phê duyệt của ...(5) Ngày
tháng năm... |
Lãnh đạo đơn vị đề xuất (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người đề xuất (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo.
(5) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(6) Họ tên người khiếu nại hoặc người tố cáo.
(7) Trích yếu tóm tắt về nội dung đơn.
(8) Người có thẩm quyền đã giải quyết (nếu có).
……………. (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../...(3)-… V/v Hướng dẫn gửi đơn khiếu nại |
………., ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Kính gửi: ..............(4)
Địa chỉ: ..........................................................................................................................................
Đơn có nội dung: ............................................................................................................(5)
Căn cứ Luật Khiếu nại, Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại, Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, thì khiếu nại
của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của
(6) đề nghị ông (bà) gửi đơn
khiếu nại đến .................. (6) để được giải quyết theo thẩm quyền.
Nơi nhận: |
..........................(7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Họ tên của người khiếu nại.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(6) Cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu hướng dẫn.
Mẫu
số 03- Phiếu chuyển đơn tố cáo
……………. (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../...(3)-…(4) V/v chuyển đơn tố cáo |
………., ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: ..............(5)
Ngày ... tháng ... năm .............(2)
.........................nhận được đơn tố cáo ghi ngày ... tháng ... năm ... của công dân về .................................... (6)
Căn cứ quy định của Luật Tố
cáo, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, ……………………. (2) chuyển đơn của công dân ………… đến ……… (5) để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả
đến .......................... (2)
Nơi nhận: |
……………….. (7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Chức danh người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
tố cáo.
(6) Tóm tắt nội dung tố cáo.
(7) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản chuyển đơn tố cáo.
Mẫu
số 04- Phiếu chuyển kiến nghị, phản ánh
……………. (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../...(3)-…(4) V/v chuyển đơn kiến nghị, phản ánh |
………., ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Kính gửi: ..................................
(5)
Ngày ... tháng ... năm............... (2) nhận được đơn ghi ngày ... tháng ...năm…. của ……..(6)
Địa chỉ: ................................................................................................................................................
Đơn có nội dung: .............................................................................................................................(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn,
căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh và quy định của pháp luật,
………………………….. (2)
chuyển đơn của ............ (6) đến ..................(5) để được xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả giải quyết đến ..................(2).
Nơi
nhận: |
.............. (8) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản
ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(6) Họ tên người hoặc tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có kiến nghị, phản ánh.
(7) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản chuyển đơn.
Mẫu
số 05- Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau
……………. (1) …………….. (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../HD-...(3) |
………., ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU HƯỚNG DẪN
(Đơn có nhiều nội dung khác nhau)
Kính gửi: ………………..(4)
Ngày ... tháng ... năm ......................(2) nhận được đơn ghi ngày ... tháng
...năm ... của ...............(4).
Địa chỉ: ................................................................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn
và thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có), căn cứ quy định của pháp luật, đơn
của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan sau đây:
1. Nội dung ....................................(5) thuộc thẩm quyền giải quyết của ....................................(6)
2.
...................................................................................................................................
Vì vậy, đề nghị …………………. (4) viết tách các nội dung đơn như đã hướng dẫn gửi đến
cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: |
............ (7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(4) Họ tên của người viết đơn.
(5) Trích yếu nội dung khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị phản ánh.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(7) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản hướng dẫn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét