BẢO HIỂM TIỀN GỬI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 397/CV-BHTG8 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2006 |
Kính gửi: Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Thực hiện Nghị định số
89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi, Nghị định số
109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP và Thông tư số 03/2006/TT-NHNN ngày 25 tháng 04
năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các nghị
định trên. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi thực hiện tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi như sau:
I. Phí bảo
hiểm tiền gửi và cách tính phí bảo hiểm tiền gửi
1. Phí bảo
hiểm tiền gửi
1.1. Phí bảo hiểm tiền
gửi là Khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ phải nộp
cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng.
Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi;
1.2. Mức phí bảo hiểm
tiền gửi: tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi
theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi
được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Khoản 2 Mục I, Văn
bản này;
1.3. Phí bảo hiểm tiền
gửi được tính và nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 4 kỳ trong 1 năm theo định
kỳ hàng quý trên cơ sở số dư tiền gửi được bảo hiểm bình quân của quý trước sát
với quý thu phí bảo hiểm theo Khoản 3 Mục I, Văn bản này.
2. Tiền gửi
được bảo hiểm
Tiền gửi được bảo hiểm
là tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh (bao gồm người cư trú và
người không cư trú) gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm các loại
tiền gửi nêu tại Điểm 2.1 Khoản 2 Mục I, Văn bản này, trừ những trường hợp nêu
ở Điểm 2.2 dưới đây.
2.1. Tiền gửi được bảo
hiểm bao gồm:
a. Tiền gửi bằng đồng
Việt Nam có trên tài Khoản tiền gửi của khách hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản tiền gửi tại Tổ chức tín dụng bao gồm:
tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi vốn chuyên dùng;
b. Tiền gửi Tiết kiệm
bằng đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bao gồm: tiền gửi Tiết
kiệm không kỳ hạn; tiền gửi Tiết kiệm có kỳ hạn; tiền gửi Tiết kiệm khác;
c. Tiền mua các giấy tờ
có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ...) bằng đồng Việt Nam do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát
hành.
2.2. Tiền gửi bằng đồng
Việt Nam của người gửi tiền sau đây không được bảo hiểm:
a. Tiền gửi của người
gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn Điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ
phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
b. Tiền gửi của người
gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
đó;
c. Tiền gửi dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền thể hiện trên tài Khoản tiền ký qũy
bằng đồng Việt Nam bao gồm: Tiền gửi để đảm bảo thanh toán Séc; Tiền gửi để mở
Thư tín dụng (L/C); Tiền gửi để bảo đảm thanh toán Thẻ; Ký quý bảo lãnh; Ký quỹ
đảm bảo thuê tài chính; Ký quỹ bảo đảm các Khoản thanh toán khác;
d. Tiền mua giấy tờ có giá vô danh được tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi phát hành.
3. Cách tính phí bảo hiểm tiền gửi
3.1. Phí bảo hiểm tiền
gửi phải nộp cho mỗi quý (mỗi kỳ) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- P là số
phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong quý thu phí (quý hiện hành);
- S0
là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước sát
với quý thu phí bảo hiểm tiền gửi;
- S1
, S2 , S3 là số dư tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm
ở cuối các tháng thứ nhất, thứ hai, thứ ba của quý trước sát với quý thu phí
bảo hiểm tiền gửi;
- là tỷ lệ phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho một quý trong
năm;
3.2. Phương pháp lấy số
liệu, đơn vị tính và quy định làm tròn số
a. Phương
pháp lấy số liệu:
Số liệu được
lấy từ các báo cáo thống kê hoặc bảng cân đối tài Khoản kế toán (khi cân đối
tài Khoản kế toán tách tài Khoản tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo
từng đối tượng như hướng dẫn ở Khoản 2 Mục I nêu trên). Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đề nghị và khuyến khích các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có đủ Điều
kiện về công nghệ tin học thực hiện việc lấy số liệu, tính toán phí bảo hiểm
tiền gửi theo hình thức tính toán tự động với chương trình phần mềm trong hệ
thống giao dịch trực tiếp với khách hàng.
b. Đơn vị tính và quy
định làm tròn số
- Số dư tiền
gửi thuộc đối tượng bảo hiểm (S0, S1 , S2 , S3
) của quý trước sát với quý thu phí được lấy theo đơn vị đồng và được làm tròn
đến đơn vị nghìn đồng để lập Bảng tính phí (nếu ≥ 500 đồng làm tròn thành 1000
đồng, <500 đồng làm tròn bằng 0);
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi và số tiền phạt vi phạm thời hạn nộp phí (nếu có) phải nộp cho
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tính làm tròn đến đơn vị nghìn đồng (nếu ≥ 500
đồng được làm tròn bằng 1000 đồng; < 500 đồng được làm tròn bằng 0).
4.
Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi
4.1. Bảng
tính phí bảo hiểm tiền gửi:
Hàng quý tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải lập Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi theo
Biểu 01/P-BHTG và Biểu 02/P-BHTG (nếu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có chi
nhánh trực thuộc) kèm theo Văn bản này để làm cơ sở tính, trích và nộp phí bảo
hiểm tiền gửi. Bảng tính phí được gửi về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 01 bản và
lưu tại đơn vị 01 bản.
4.2. Thời
hạn nộp Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi:
Tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý nộp phí bảo hiểm
tiền gửi hiện hành.
4.3. Địa chỉ
nộp Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi
- Các Ngân
hàng thương mại, Công ty Tài chính, Công ty cho thuê Tài chính, Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương nộp Bảng tính phí trực tiếp về Trụ sở chính Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam theo địa chỉ: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tầng 19, tháp B Vincom,
191 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở thuộc địa bàn Chi nhánh khu vực Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam quản lý nộp Bảng tính phí về địa chỉ do Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam thông báo.
II.
Nộp phí bảo hiểm tiền gửi
1.
Hình thức nộp phí bảo hiểm tiền gửi
1.1. Đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các Ngân hàng thương mại, Công ty Tài
chính, Công ty cho thuê Tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương nộp phí bảo
hiểm tiền gửi trực tiếp bằng hình thức chuyển Khoản về Trụ sở chính bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam vào tài Khoản sau:
Tài Khoản
số: 12010000209157 Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Địa chỉ:
Tháp A - Toà nhà VinCom, số 191 Bà triệu – Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội.
1.2. Đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam khuyến khích việc thực hiện nộp phí bảo hiểm tiền gửi bằng
hình thức chuyển Khoản. Những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chưa có Điều kiện
hoặc khó khăn trong thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển Khoản thì có thể
thực hiện nộp phí bảo hiểm tiền gửi bằng hình thức chuyển tiền qua Bưu điện
hoặc nộp bằng tiền mặt vào tài Khoản Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực trực
tiếp quản lý theo hướng dẫn tại phụ lục IV kèm Văn bản này.
2.
Địa chỉ gửi tài liệu, chứng từ liên quan khác về phí bảo hiểm tiền gửi
Các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi khi gửi các tài liệu, chứng từ liên quan khác về phí
bảo hiểm tiền gửi thống nhất theo địa chỉ và quy định tại Điểm 4.3 Khoản 4 Mục
I, Văn bản này.
3.
Thời hạn nộp phí
Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi vào
tài Khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên
của quý nộp phí bảo hiểm tiền gửi. Đối với những trường hợp nộp phí bảo hiểm
bằng hình thức chuyển Khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc chuyển tiền
qua Bưu điện thì ngày nộp phí bảo hiểm tiền gửi là ngày ghi trên giấy báo có
của Ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mở tài Khoản
hoặc là ngày ghi trên giấy báo lĩnh tiền của Bưu điện gửi đến Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam. Quá thời hạn trên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ thực hiện xử phạt
chậm nộp phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
III.
Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về nộp phí bảo hiểm
1.
Trường hợp nộp thừa, thiếu phí bảo hiểm tiền gửi
1.1.Trường
hợp nộp thừa phí bảo hiểm tiền gửi
Ngay sau khi
phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp thừa phí bảo hiểm tiền gửi,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Trụ sở chính hoặc Chi nhánh) sẽ thông báo ngay bằng
văn bản cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi biết về việc thừa phí và cho
phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khấu trừ số phí thừa vào kỳ thu phí
tiếp theo hoặc thoái thu số phí thừa nếu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có
yêu cầu.
1.2. Trường
hợp nộp thiếu phí bảo hiểm tiền gửi
Ngay sau khi
phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp thiếu phí bảo hiểm tiền gửi,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Trụ sở chính hoặc Chi nhánh) sẽ thông báo ngay bằng
văn bản cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi biết về việc nộp thiếu phí và
yêu cầu nộp bổ sung ngay số phí thiếu trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày Bảo hiểm tiền gửi Việt nam phát hiện. Ngoài việc nộp đủ số phí còn thiếu
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi còn phải chịu phạt mỗi ngày 0,1% (một phần
nghìn) trên số phí nộp thiếu tính từ ngày quá hạn nộp phí theo quy định. Trường
hợp đơn vị không thực hiện nghiêm túc theo thông báo thì Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam sẽ xử lý theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi như các
trường hợp được quy định tại Khoản 2 dưới đây.
2.
Trường hợp nộp chậm phí bảo hiểm tiền gửi
2.1. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm (tức là nộp sau
ngày 20 tháng đầu tiên của quý thu phí) bị phạt tiền mỗi ngày nộp chậm bằng
0,1% (một phần nghìn) số phí bảo hiểm nộp chậm, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải
gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi về số ngày
chậm, số tiền phí bảo hiểm tiền gửi nộp chậm và số tiền phạt vi phạm thời hạn
nộp phí, đồng thời yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp số tiền trên
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo;
2.2. Sau
thời hạn nộp phí bảo hiểm 30 ngày, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chưa nộp
đủ phí bảo hiểm tiền gửi kể cả tiền phạt. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có quyền
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng), Kho bạc Nhà nước hoặc tổ
chức tín dụng (đối với tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng) nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài Khoản, trích tài Khoản để
chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt; trong trường hợp trên tài Khoản của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không đủ số dư để thực hiện việc trích nộp nêu
trên, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
2.3. Sau
thời hạn nộp phí 03 tháng nếu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn không nộp
đủ phí bảo hiểm tiền gửi như đã thông báo, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ ra
quyết định thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi và chấm dứt bảo hiểm tiền gửi,
thông báo trên phương tiện thông tin thích hợp để bảo vệ người gửi tiền. Đồng
thời đề nghị Ngân hàng Nhà nước ra quyết định ngừng huy động tiền gửi thuộc đối
tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
IV.
Xử lý các trường hợp cá biệt
1.Việc
tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
mới thành lập
Các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi mới thành lập đã hoàn thành thủ tục đăng ký tham gia
bảo hiểm tiền gửi và được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi phải tính và nộp phí kỳ đầu tiên ngay sau quý phát sinh nhận tiền gửi
được bảo hiểm theo quy định tại Văn bản này (tính từ thời Điểm có hiệu lực của
chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp). Tức là lấy số liệu của quý có phát sinh
nhận tiền gửi tính từ thời Điểm có hiệu lực của chứng nhận bảo hiểm tiền gửi
đến hết ngày kết thúc quý để tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi. Phí bảo hiểm
tiền gửi kỳ đầu tiên được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục III và biểu số
03/P-BHTG của Văn bản này. Việc tính và nộp phí các kỳ tiếp theo được áp dụng công
thức nêu ở Khoản 3 Mục I và các nội dung khác của Văn bản này;
2.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang nộp phí 6 tháng, 1 năm 1 lần
Tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi đang thực hiện nộp phí bảo hiểm một năm hai lần hoặc một
năm một lần phải chuyển sang thực hiện nộp phí một năm 4 lần theo định kỳ quý
ngay sau khi thực hiện kỳ nộp phí tiếp theo, theo hướng dẫn tại Phụ lục I và
Phụ lục II kèm Văn bản này.
V.
Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc tính và nộp phí
1.
Hướng dẫn tính và nộp phí
Trên cơ sở
Thông tư hướng dẫn số 03/2006/TT-NHNN ngày 25/4/2006 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước và Văn bản hướng dẫn này các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tuỳ
theo quy mô hoạt động của mình, nhất là các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có mạng lưới chi nhánh và quy mô số dư tiền gửi được bảo hiểm lớn cần có những
quy định và hướng dẫn việc thực hiện tính và nộp phí thống nhất trong toàn hệ
thống của mình. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có Điều kiện về công
nghệ cần xây dựng phần mềm tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi thống nhất và tự
động. Các văn bản hướng dẫn tính và nộp phí trong nội bộ các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi khi triển khai thực hiện, đề nghị gửi cho Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam để biết và tạo Điều kiện thuận lợi cho quá trình theo dõi, giám sát và
phối hợp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2.
Kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phải thường xuyên hoặc định kỳ tự kiểm tra, kiểm
soát hoạt động tiền gửi của khách hàng thuộc đối tượng được bảo hiểm tiền gửi;
kiểm tra và kiểm soát việc tính và nộp phí của đơn vị mình.
3.
Giám sát, kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- Định kỳ
hàng quý, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện giám sát từ xa việc tính và nộp
phí đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thông qua hệ thống các chỉ
tiêu giám sát, các báo cáo thống kê, Bảng cân đối kế toán và Bảng tính phí bảo
hiểm tiền gửi do các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gửi cho Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xây dựng chương trình phần mềm phù hợp
để giám sát việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi. Qua kết quả giám sát, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ thông báo
đến từng đơn vị biết về thừa, thiếu phí để xử lý theo hướng dẫn tại Mục III,
Văn bản này;
- Định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất khi phát hiện đơn vị có thừa hoặc thiếu phí bảo hiểm
tiền gửi lớn (qua giám sát từ xa) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ tổ chức kiểm
tra tại chỗ để xác định chính xác số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp, số phí
thừa hoặc thiếu và các nguyên nhân để có đánh giá và xử lý đúng theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
VI.
Hiệu lực thực hiện các văn bản hướng dẫn
Văn bản này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
Công văn số
220/CV-BHTG ngày 06/9/2001 của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về việc hướng dẫn
tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi từ quý IV/2001; Công văn số 22/CV-BHTG ngày
05/2/2002 của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về việc hướng dẫn bổ sung Công văn 220/CV-BHTG ngày 6/9/2001 của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam; Công văn số 652/CV-BHTG8 ngày 12/12/2003 của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam về hướng dẫn tính và nộp phí bảo hiểm kỳ đầu tiên đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi mới thành lập.
2. Riêng đối
tượng bảo hiểm tiền gửi được mở rộng và loại trừ theo Khoản 2, Điều
1 của Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ (về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP
ngày 1/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi) có hiệu lực từ ngày 19/9/2005
nên việc xác định lại số dư tiền gửi được bảo hiểm và tính phí bảo hiểm tiền
gửi phải nộp bổ sung được thống nhất như sau:
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi phải nộp của đối tượng mới được tính cho kỳ thu phí quý I/2006
trở đi; cơ sở để xác định số dư tiền gửi để tính phí quý I/2006 là: số dư tiền
gửi theo đối tượng mới (S0, S1, S2, S3)
được lấy của quý IV/2005 (đầu tháng 10, cuối tháng 10, cuối tháng 11, cuối
tháng 12 năm 2005);
- Công thức
tính phí áp dụng theo hướng dẫn tại Mục I, Văn bản này;
- Các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi căn cứ vào Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
và Văn bản hướng dẫn này để rà soát việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi từ
quý I/2006 đến nay nếu chưa đúng, chưa đủ thì tự kiểm tra, tính toán để tính và
nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo đúng quy định.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam theo địa chỉ: tầng 19 - Tháp B - Toà nhà VinCom - 191 Bà Triệu - Quận Hai
Bà Trưng – TP. Hà Nội hoặc Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực để phối
hợp giải quyết.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
Tên Đơn vị: (1) |
- Biểu 02/P-BHTG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
........., ngày ...... tháng ..... năm ........
BẢNG KÊ SỐ DƯ TIỀN GỬI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Quý..........năm...........
(Áp dụng cho các TCTG BHTG có chi nhánh trực thuộc)
ĐVT: 1.000 Đồng
STT |
Tên Hội
sở, chi nhánh |
Số dư tiền
gửi được bảo hiểm quý trước (sát quý
thu phí) |
|||
Đầu tháng
thứ nhất (S0) |
Cuối tháng
thứ nhất (S1) |
Cuối tháng
thứ hai (S2) |
Cuối tháng
thứ ba (S3) |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1. |
Hội sở |
|
|
|
|
2. |
Chi nhánh......... |
|
|
|
|
3. |
Chi nhánh......... |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1). Tên tổ chức tham
gia BHTG
(2). Nơi tổ chức tham
gia BHTG đăng ký trụ sở chính
(3). Mã TCTG BHTG (theo
mã do NHNN Việt Nam cấp)
(4). TCTGBHTG: viết tắt
của “Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi”
(5). BHTGVN: viết tắt
của “Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”
Người lập
bảng ( Ký, ghi
rõ họ tên) |
Kế toán
trưởng ( Ký, ghi
rõ họ tên ) |
Tổng Giám
đốc/ Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM |
Phụ lục I |
HƯỚNG
DẪN
Tính và nộp
phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi đang nộp phí 1 năm 2 lần (6 tháng 1lần)
chuyển sang nộp phí theo định kỳ quý (1năm 4 lần)
Để tính và
nộp phí bảo hiểm tiền gửi được chính xác và theo dõi đầy đủ kịp thời số dư tiền
gửi được bảo hiểm khi chuyển sang thu phí theo định kỳ quý, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tham gia bảo hiểm tính phí bảo hiểm tiền gửi kỳ
đầu khi chuyển sang nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ quý như sau:
1. Kết thúc
kỳ hạn nộp phí bảo hiểm 2lần/năm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải lập
Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi (kê số dư tiền gửi được bảo hiểm từ S0,...,S6)
và tính theo công thức tính phí 2 lần/năm như sau:
2. Số tiền
phí bảo hiểm tiền gửi của kỳ thu phí bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ quý theo
công thức sau:
- P là phí
bảo hiểm phải nộp trong quý thu phí của kỳ thu phí đầu tiên chuyển sang việc
nộp phí theo định kỳ Quý.
- Kỳ thu phí
của các quý tiếp theo được tính bình thường theo công thức đã quy định tại Điểm
3.1 Khoản 3 Mục I của Văn bản này.
3. Ví dụ:
Qũy tín dụng nhân dân A có số dư các loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo
hiểm của 6 tháng đầu năm 2006 như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
- Số dư đầu
tháng thứ 1: 1.210.000
- Số dư cuối
tháng thứ 1: 1.180.000
- Số dư cuối
tháng thứ 2: 1.200.000
- Số dư cuối
tháng thứ 3: 1.100.000
- Số dư cuối
tháng thứ 4: 1.250.000
- Số dư cuối
tháng thứ 5: 1.080.000
- Số dư cuối
tháng thứ 6: 980.000
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi phải nộp cho 6 tháng cuối năm 2006 là:
= 863 (nghìn
đồng)
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi nộp cho định kỳ quý (Quý III/2006) là:
(nghìn đồng)
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi quý 4/2006 sẽ được tính theo công thức đã quy định tại Điểm 3.1 Khoản
3 Mục I của Văn bản này.
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM |
Phụ lục II |
HƯỚNG
DẪN
Tính và nộp
phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi đang nộp phí 1 năm 1 lần
chuyển sang nộp phí theo định kỳ quý (1năm 4 lần)
Để tính và
nộp phí bảo hiểm tiền gửi được chính xác và theo dõi đầy đủ kịp thời số dư tiền
gửi được bảo hiểm khi chuyển sang thu phí theo định kỳ quý, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tham gia bảo hiểm tính phí bảo hiểm tiền gửi kỳ
đầu khi chuyển sang nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ quý như sau:
1. Khi kết
thúc kỳ hạn nộp phí bảo hiểm năm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải lập
Bảng tính phí bảo hiểm tiền gửi (kê số dư tiền gửi được bảo hiểm từ S0,...,S12)
và tính theo công thức tính phí 1 năm 1 lần nh sau:
2. Số tiền
phí bảo hiểm tiền gửi của kỳ thu phí bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ quý theo
công thức sau:
- P là phí
bảo hiểm phải nộp trong quý thu phí kỳ đầu tiên chuyển sang nộp phí theo quý.
- Kỳ thu phí
của các quý tiếp theo được tính bình thường theo công thức đã quy định tại Điểm
3.1 Khoản 3 Mục I của Văn bản này.
3. Ví dụ:
Qũy tín dụng nhân dân A có số dư các loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo
hiểm của năm 2005 như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
- Số dư đầu
tháng thứ 1: 1.210.000
- Số dư cuối
tháng thứ 1: 1.180.000
- Số dư cuối
tháng thứ 2: 1.200.000
- Số dư cuối
tháng thứ 3: 1.100.000
- Số dư cuối
tháng thứ 4: 1.250.000
- Số dư cuối
tháng thứ 5: 1.080.000
- Số dư cuối
tháng thứ 6: 980.000
- Số dư cuối
tháng thứ 7: 1.428.000
- Số dư cuối
tháng thứ 8: 1.021.000
- Số dư cuối
tháng thứ 9: 1.310.000
- Số dư cuối
tháng thứ 10: 976.000
- Số dư cuối
tháng thứ 11: 1.241.000
- Số dư cuối
tháng thứ 12: 1.735.000
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi phải nộp cho năm 2006 là:
= 1.780 (nghìn đồng)
- Số phí bảo
hiểm tiền gửi nộp cho định kỳ quý (Quý I/2006) nh sau:
(nghìn đồng)
- Từ quý
II/2006 trở đi số phí tiền gửi được tính đúng theo công thức đã quy định tại Điểm
3.1 Khoản 3 Mục I của Văn bản này.
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM |
Phụ lục III |
HƯỚNG
DẪN
Tính và nộp
phí bảo hiểm tiền gửi kỳ đầu tiên
khi có phát sinh số dư tiền gửi đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi mới thành lập
Sau khi hoàn
thành thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi và được Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải
tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi kỳ đầu tiên theo hướng dẫn sau:
I. Công thức
tính phí bảo hiểm tiền gửi kỳ đầu tiên:
Việc tính
phí bảo hiểm tiền gửi kỳ đầu tiên được áp dụng theo công thức sau:
Trong đó:
- P là số
phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp kỳ đầu tiên (quý thu phí đầu tiên);
- So là số
dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm ngày có hiệu lực của chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi theo Quyết định của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Có 2 trường
hợp xảy ra đối với S0 nh sau:
+ Trường hợp
huy động tiền gửi trước hoặc trùng ngày hiệu lực của chứng nhận bảo hiểm tiền
gửi thì S0 là số dư tiền gửi ngày có hiệu lực của chứng nhận bảo
hiểm tiền gửi.
+ Trường hợp
phát sinh huy động tiền gửi sau ngày hiệu lực chứng nhận bảo hiểm tiền gửi thì
S0 là số dư tiền gửi ngày phát sinh huy động tiền gửi.
- Si là số
dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm ngày thứ i trong quý đầu tiên tham gia bảo
hiểm tiền gửi (i = 0->n);
- n là số
ngày tính từ ngày phát sinh So đến ngày cuối cùng của quý đầu tiên (n< hoặc
= 90);
là tích số số dư tiền
gửi của quý đầu tiên
là tỷ lệ phí bảo hiểm
tiền gửi phải nộp cho một ngày trong năm.
II. Ví dụ
Lấy 2 ví dụ
tương ứng với 2 trường hợp của So
1. Ví dụ 1:
Một ngân hàng A đã phát sinh huy động tiền gửi thuộc đối tượng phải bảo hiểm
ngày 15/10/2005 với số dư 500 triệu đồng, nhưng do làm chậm thủ tục tham gia
bảo hiểm tiền gửi nên đến 25/10/2005 mới được cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi
và số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm ngày 25/10/2005 là 2000 triệu, tức
là So = 2000 triệu đồng; = 230.000 triệu đồng (n = 65 ngày)
Theo công thức
thì P = x = (2.000 triệu + 230.000 triệu)
x = 232.000 triệu x = 966.700 Đồng.
Vậy số phí
phải nộp kỳ đầu tiên của Ngân hàng A là 966.700 đồng.
2. Ví dụ 2:
Ngân hàng B được cấp chứng nhận bảo hiểm ngày 10/10/2005, phát sinh huy động
tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm vào ngày 15/10/2005 với:
So = 500 triệu
đồng;
= 155.000 triệu đồng
(n=75 ngày);
Th× P = x = (500 triệu đồng +
155.000 triệu đồng) x = 155.500 triệu đồng x
= 647.900 Đồng.
Vậy số phí phải
nộp kỳ đầu tiên của Ngân hàng B là 647.900 đồng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét