CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
23/2015/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG
THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ VÀ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao
từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp
đồng, giao dịch; giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được
chứng thực; quản lý nhà nước về chứng thực.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang
quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung
đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để
chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản
là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao
kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc
dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ,
văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có
nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra
khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội
dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao
dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn
phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao
được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng
thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho
bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại
Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng
thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này
có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để
xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của
Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã
ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký
hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp
bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và
trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với
việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng
thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn
bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là
động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực
các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc
chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là
động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản
này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký
chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và
Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm
chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức
ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và
đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ
chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký,
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di
chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu
chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến
quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức tiếp nhận bản sao
1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng
thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu
có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường
hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản
chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.
Điều 7. Thời hạn thực hiện yêu cầu
chứng thực
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm
ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc
tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các
Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người yêu
cầu chứng thực
1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại
bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng
thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn
bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội
dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực
hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.
Điều 9. Nghĩa vụ, quyền của người thực
hiện chứng thực
1. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện
chứng thực.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của
mình.
3. Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực
chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người
thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh
chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các
Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu
chứng thực.
6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng
thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4
Điều 22 của Nghị định này.
7. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ
sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng
thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
Điều 10. Địa điểm chứng thực
1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực
hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện
già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù
hoặc có lý do chính đáng khác.
2. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng
thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút)
chứng thực.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người
tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công
khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi
phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Tiếng nói và chữ viết dùng
trong chứng thực hợp đồng, giao dịch
Tiếng nói và chữ viết dùng trong chứng thực hợp đồng, giao
dịch là tiếng Việt. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng
Việt thì phải có người phiên dịch.
Điều 12. Lời chứng
1. Lời chứng là nội dung bắt buộc của Văn bản chứng thực.
2. Mẫu lời chứng ban hành kèm theo
Nghị định này bao gồm:
a) Lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính;
b) Lời chứng chứng thực chữ ký bao gồm: Lời chứng chứng
thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực chữ
ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực điểm chỉ;
Lời chứng chứng thực trong trường hợp không thể ký, điểm chỉ được;
c) Lời chứng chứng thực chữ ký người dịch;
d) Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch bao gồm: Lời
chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch; Lời chứng chứng thực văn bản thỏa thuận
phân chia di sản; Lời chứng chứng thực văn bản khai nhận di sản; Lời chứng
chứng thực di chúc; Lời chứng chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
Điều 13. Sổ chứng thực và số chứng
thực
1. Sổ chứng thực dùng để theo dõi, quản lý các việc đã
chứng thực tại cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Sổ chứng thực được viết
liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ
trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực
hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc chứng thực đã thực hiện trong năm; người
ký chứng thực xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
2. Số chứng thực là số thứ tự ghi trong
sổ chứng thực, kèm theo quyển số, năm thực hiện chứng thực và ký hiệu loại việc
chứng thực. Số thứ tự trong sổ chứng thực phải ghi liên tục từ số 01 cho đến
hết năm, trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự
tiếp theo của sổ trước, không được ghi từ số 01. Đối với sổ được sử dụng tiếp
cho năm sau thì trường hợp chứng thực đầu tiên của năm sau sẽ ghi bắt đầu từ số
01, không được lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của năm trước.
Số ghi trong văn bản chứng thực là số tương ứng với số
chứng thực đã ghi trong sổ chứng thực.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực
đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc chứng thực thì phải bảo đảm đầy đủ nội
dung theo mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo
Nghị định này. Định kỳ hàng tháng, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải
in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm thì
ghép chung thành 01 (một) sổ chứng thực theo từng loại việc chứng thực đã thực
hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi số chứng thực và khóa sổ được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Mẫu sổ chứng thực ban hành
kèm theo Nghị định này bao gồm:
a) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính (SCT/BS);
b) Sổ chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ (SCT/CK,ĐC);
c) Sổ chứng thực chữ ký người dịch (SCT/CKND);
đ) Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (SCT/HĐ,GD).
Điều 14. Chế độ lưu trữ
1. Sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, được bảo
quản, lưu trữ vĩnh viễn tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực.
2. Đối với việc chứng thực chữ ký và
chứng thực chữ ký người dịch, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải lưu
một bản giấy tờ, văn bản đã chứng thực; thời hạn lưu trữ là 02 (hai) năm. Trong
trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết
luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ.
3. Đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch, cơ quan
thực hiện chứng thực phải lưu một bản chính hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ;
thời hạn lưu trữ là 20 (hai mươi) năm.
4. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không được thu lệ
phí, chi phí khác đối với văn bản chứng thực lưu trữ quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này; có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ sổ chứng thực và văn bản
chứng thực.
5. Việc tiêu hủy văn bản chứng thực khi hết thời hạn lưu
trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Lệ phí chứng thực, chi phí
khác
1. Người yêu cầu chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Cơ quan đại diện phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp
luật.
2. Mức thu lệ phí, chế độ thu, nộp,
quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị cơ
quan thực hiện chứng thực in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản thì phải nộp chi
phí để thực hiện việc đó.
Ở trong nước, mức trần chi phí do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quy định trên cơ sở thực tế của địa phương; ở nước ngoài, mức chi phí do Trưởng
Cơ quan đại diện quy định trên cơ sở thực tế của địa bàn.
Chương II
CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG
THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Mục 1: CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC
Điều 16. Cá nhân, tổ chức có quyền yêu
cầu cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy
quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa
kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Điều 17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là
người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải
xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho
người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ
gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông
tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho người yêu cầu.
3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu
cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người
nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ
gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ
chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Mục 2: CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH
Điều 18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để
chứng thực bản sao từ bản chính
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận
và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của người yêu cầu
chứng thực bản sao và người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực bản sao
phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ,
văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản
sao từ bản chính giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản sao đúng với bản chính.
Điều 20. Thủ tục chứng thực bản sao từ
bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất
trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần
chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn
bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng
nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi
yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản
chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực,
trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra
bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản
chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị
định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính
theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực
hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời
chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu
giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn
bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong
cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Điều 21. Gia hạn thời gian chứng thực
bản sao từ bản chính
Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao
từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số
lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu
mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy
định tại Điều 7 của Nghị định này thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm
không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn
bản với người yêu cầu chứng thực.
Điều 22. Bản chính giấy tờ, văn bản
không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không
hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội
dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội;
tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác
nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Mục 3: CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Điều 23. Trách nhiệm của người yêu cầu
chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về
nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không
được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại
Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác
thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình
các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu
chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời
điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và
thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy
định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực
hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì
ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên
thì phải đóng dấu giáp lai.
3. Đối với trường hợp chứng thực chữ
ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu
chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu
cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền
ký chứng thực.
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3
Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy
tờ, văn bản;
b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự
lập theo quy định của pháp luật;
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp
ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền
và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động
sản.
Điều 25. Trường hợp không được chứng
thực chữ ký
1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ
ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có
nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ
các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 26. Áp dụng trong trường hợp đặc
biệt
Việc chứng thực chữ ký quy định tại các Điều 23, 24 và
trường hợp không được chứng thực chữ ký tại Điều 25 của Nghị định này cũng được
áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ
ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ
được.
Tùy theo từng trường hợp, nội dung lời chứng được ghi theo
mẫu quy định tại Nghị định này.
Mục 4: NGƯỜI DỊCH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
NGƯỜI DỊCH
Điều 27. Tiêu chuẩn, điều kiện của
người dịch
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp
luật.
2. Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên
về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối
với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng
cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại Khoản này thì phải
thông thạo ngôn ngữ cần dịch.
Điều 28. Cộng tác viên dịch thuật
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều
27 của Nghị định này được làm cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp trong
phạm vi cả nước. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện
của cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của
phòng, báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt.
2. Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở
Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư
pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ
với người dịch.
3. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải ký
hợp đồng cộng tác viên dịch thuật với Phòng Tư pháp, trong đó xác định rõ trách
nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.
Điều 29. Đăng ký chữ ký mẫu
Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải đăng ký
chữ ký mẫu tại Phòng Tư pháp. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn
bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng Phòng Tư pháp
03 (ba) chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.
Điều 30. Trách nhiệm của người dịch và
người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch
1. Người dịch phải chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước
cơ quan thực hiện chứng thực về tính chính xác của nội dung bản dịch; không
được dịch những giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 32 của Nghị định này để yêu
cầu chứng thực chữ ký người dịch.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác
thực về chữ ký của người dịch trong bản dịch.
Điều 31. Thủ tục chứng thực chữ ký
người dịch
1. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp yêu cầu
chứng thực chữ ký phải xuất trình bản dịch và giấy tờ, văn bản cần dịch.
Khi thực hiện chứng thực, người thực hiện chứng thực phải
đối chiếu chữ ký của họ trên bản dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng
thực; trường hợp nghi ngờ chữ ký trên bản dịch so với chữ ký mẫu thì yêu cầu
người dịch ký trước mặt.
2. Đối với người không phải là cộng tác viên dịch thuật của
Phòng Tư pháp mà tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân và có yêu
cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch thì phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy Chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực
một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này; trừ
trường hợp dịch những ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử
nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học nhưng thông thạo ngôn ngữ cần dịch;
c) Bản dịch đính kèm giấy tờ, văn bản cần dịch.
Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người thực hiện
chứng thực, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu
chứng thực, tùy theo từng trường hợp, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và giấy tờ, văn bản được dịch không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 32 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như
sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký người dịch theo
mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực
hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản dịch giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) trang trở
lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ
trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
4. Trường hợp người dịch là viên chức ngoại giao, viên chức
lãnh sự đồng thời là người thực hiện chứng thực tại các Cơ quan đại diện thì
viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự phải cam đoan về việc đã dịch chính xác
nội dung giấy tờ, văn bản; ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
Điều 32. Giấy tờ, văn bản không được
dịch để chứng thực chữ ký người dịch
1. Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm, bớt nội
dung không hợp lệ.
2. Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định được
nội dung.
3. Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều
22 của Nghị định này.
5. Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
Điều 33. Thời hạn chứng thực chữ ký
người dịch
Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 của Nghị định này hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận
bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Chương III
CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO
DỊCH
Điều 34. Phạm vi chứng thực hợp đồng,
giao dịch
1. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng
thực.
2. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải
chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực.
Điều 35. Trách nhiệm của người yêu cầu
chứng thực hợp đồng, giao dịch và người thực hiện chứng thực hợp đồng, giao
dịch
1. Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của
các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời
gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự
nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp
đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng,
giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng
thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá
trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc
bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng,
giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị
cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này
được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ
yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt
người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng
của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực
hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực
phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện
chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu
người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải
điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm
chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng
lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp
đồng, giao dịch.
4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với
từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng,
giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ
tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số
lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp
lai.
5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách
nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời
chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là
người phiên dịch.
Điều 37. Thời hạn chứng thực hợp đồng,
giao dịch
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài
hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Điều 38. Chứng thực việc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã
được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được
thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại
bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng,
giao dịch.
Điều 39. Sửa lỗi sai sót trong hợp
đồng, giao dịch đã được chứng thực
1. Việc sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in
hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được thực hiện theo thỏa thuận bằng văn
bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, nếu không làm ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của các bên và được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp
đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần
sửa, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng,
giao dịch nội dung đã sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa.
Điều 40. Cấp bản sao có chứng thực từ
bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
1. Cơ quan lưu trữ hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm cấp
bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo
yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan đến hợp đồng, giao dịch.
2. Người yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp
đồng, giao dịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực
kiểm tra.
3. Việc chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng, giao dịch
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG
THỰC
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
trong quản lý nhà nước về chứng thực
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
chứng thực trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực;
2. Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về chứng thực;
3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo
thẩm quyền;
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực
và quản lý nhà nước về chứng thực;
5. Hợp tác quốc tế về chứng thực;
6. Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các
việc về chứng thực báo cáo Chính phủ.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
trong quản lý nhà nước về chứng thực
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý
nhà nước về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác
chứng thực tại các Cơ quan đại diện;
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức
ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;
c) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về
chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền.
2. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về chứng
thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ
quan đại diện theo quy định tại Nghị định này;
b) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về
chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng
thực có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về chứng thực tại địa phương;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ,
công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và
công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về
chứng thực;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực
và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu
cung cấp và trao đổi thông tin;
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp
chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống
kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà
nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ,
công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về chứng thực;
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao
dịch đã được chứng thực;
d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng
thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống
kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các
việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định
này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký
khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về
chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này;
b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các
quy định của pháp luật về chứng thực;
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao
dịch đã được chứng thực;
d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
e) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống
kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo
mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
Điều 44. Xử lý vi phạm
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện
chứng thực, người yêu cầu chứng thực, người dịch được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực gây thiệt
hại cho cá nhân, tổ chức do lỗi của mình thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người dịch gây thiệt hại cho người yêu
cầu dịch do lỗi của mình thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo, giải
quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Nhiệm vụ của các tổ chức hành
nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm lưu trữ sổ
chứng thực, Văn bản chứng thực; định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình
và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Sở Tư pháp theo quy định.
Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những địa bàn cấp huyện, cấp xã đã chuyển giao
việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, mà
hợp đồng, giao dịch trước đó được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh
máy, in hợp đồng, giao dịch vẫn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã, nơi đã thực hiện chứng thực trước đây.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chứng thực hợp đồng,
giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật
Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015.
Điều 48. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 01
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng thực hợp
đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của
Chính phủ về công chứng, chứng thực.
Điều 49. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
MẪU LỜI CHỨNG, MẪU SỔ CHỨNG
THỰC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ)
I. LỜI CHỨNG
Mẫu lời chứng được đánh máy hoặc khắc trên mẫu dấu, bao
gồm:
1. Lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính
Chứng thực bản sao đúng với bản chính
Số chứng thực ………. quyển số ……….. (1) - SCT/BS
Ngày …….. tháng ……. năm …….
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
(2)
2. Lời chứng chứng thực chữ ký
a) Lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy
tờ, văn bản
Ngày …….. tháng ……. năm …….
(Bằng chữ ………………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………………………..
Chứng thực
Ông/bà ……………
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)số …….., cam
đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào
giấy tờ, văn bản này trước mặt tôi.
Số chứng thực
………….. quyển số ………… (1) - SCT/CK, CĐ
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (2)
b) Lời chứng
chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
……………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ……………………
Chứng thực
Các ông/bà có
tên sau đây:
Ông/bà …………….
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số….........,
Ông/bà …………….
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số….........,
Ông/bà …………….
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số….........,
……………………………………………………………………………
- Các ông/bà có
tên trên cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản
và đã cùng ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt tôi.
Số chứng thực
……………. quyển số …………. (1) - SCT/CK, ĐC
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (2)
c) Lời chứng
chứng thực điểm chỉ
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
………………………………………………..)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………
Chứng thực
-
Ông/bà……………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)số…………, cam đoan đã hiểu,
tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã điểm chỉ vào giấy
tờ, văn bản này trước mặt tôi.
Số chứng thực
…………… quyển số ………….(1) - SCT/CK, ĐC
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (2)
d) Lời chứng
chứng thực trong trường hợp không thể ký, điểm chỉ được
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
…………………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
Ông/bà………………..
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………, không thể ký, điểm chỉ được nhưng
cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản này.
Số chứng thực
……….. quyển số ……….. (1) - SCT/CK, ĐC
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (2)
3. Lời chứng
chứng thực chữ ký người dịch
- Tôi ………………………
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số……………………………………..,
cam đoan đã dịch
chính xác nội dung của giấy tờ/văn bản này từ tiếng…………… sang tiếng………….
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người dịch ký và
ghi rõ họ tên
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
…………………………………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
Ông/bà ……………….
là người đã ký vào bản dịch này trước mặt tôi (10).
Số chứng thực
…………. quyển số ………….. (1) - SCT/CKND
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (2)
4. Lời chứng
chứng thực hợp đồng, giao dịch
a) Lời chứng
chứng thực hợp đồng, giao dịch
Ngày ………… tháng
………. năm …………. (Bằng chữ …………………………………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
- Hợp đồng
……………………………… (7) được giao kết giữa:
Bên A: Ông/bà:
………………………………………………………
Giấy chứng minh
nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………………..
Bên B: Ông/bà:
………………………………………………………
Giấy chứng minh
nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………………..
- Các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch đã cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung của hợp đồng, giao dịch.
- Tại thời điểm
chứng thực, các bên tham gia hợp đồng, giao dịch minh mẫn, nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình; tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng và đã ký/điểm chỉ
(9) vào hợp đồng, giao dịch này trước mặt tôi.
Hợp đồng này
được lập thành ……… bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, ....trang), cấp cho:
+ …………………. bản
chính;
+ …………………. bản
chính;
Lưu tại Phòng Tư
pháp /UBND xã, phường, thị trấn (8) 01 (một) bản chính.
Số chứng thực
…………. quyển số ……….. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (2)
b) Lời chứng
chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
…………………………………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
Văn bản thỏa
thuận phân chia di sản được lập bởi các ông/bà có tên sau đây:
1. Ông/bà ………………………….
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số …………,
2. Ông/bà
…………………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số …………,
3. Ông/bà
…………………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số …………,
…………..
- Các ông/bà có
tên trên đã cam đoan không bỏ sót người thừa kế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
- Tại thời điểm
chứng thực, những người thỏa thuận phân chia di sản minh mẫn, nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình, tự nguyện thỏa thuận phân chia di sản và đã cùng
ký/điểm (9) chỉ vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản này trước mặt tôi.
Văn bản thỏa
thuận phân chia di sản này được lập thành …….. bản chính (mỗi bản chính
gồm..... tờ, …..trang), cấp cho:
+ ……………………….bản;
+ ……………………….bản;
+ ……………………….bản;
Lưu tại Phòng Tư
pháp/UBND xã, phường, thị trấn 01 (một) bản.
Số chứng thực
………….. quyển số ………… (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, đóng dấu (2)
c) Lời chứng
chứng thực văn bản khai nhận di sản
Ngày ……… tháng
………. năm …… (Bằng chữ …………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
Văn bản khai
nhận di sản này được lập bởi ông/bà ………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu
(3) số…………..
- Ông/bà …………………
đã cam đoan là người thừa kế duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung khai nhận di sản.
- Tại thời điểm
chứng thực, ông/bà …………….. minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
và đã ký/điểm chỉ (9) vào văn bản khai nhận di sản này trước mặt tôi.
Văn bản khai
nhận di sản này được lập thành ……… bản chính (mỗi bản chính gồm …… tờ, trang);
cấp cho người khai nhận di sản ……. bản, lưu tại Phòng Tư pháp/Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn 01 bản.
Số chứng thực
………… quyển số ……… (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, đóng dấu (2)
d) Lời chứng
chứng thực di chúc
Ngày ………… tháng
………. năm …………. (Bằng chữ ………………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
- Ông/bà
………………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số………… đã tự nguyện lập di
chúc này và đã cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của di
chúc.
- Tại thời điểm
chứng thực, ông/bà …………………. minh mẫn, sáng suốt, nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình, tự nguyện lập di chúc và đã ký/điểm chỉ (9) vào di chúc này trước
mặt tôi.
Di chúc này được
lập thành …… bản chính (mỗi bản chính gồm …..tờ, ....trang); giao cho người lập
di chúc …… bản; lưu tại UBND xã/phường/thị trấn 01 (một) bản.
Số chứng thực
………… quyển số ………. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, đóng dấu (2)
đ) Lời chứng
chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
(Bằng chữ
…………………………………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ……………………
Chứng thực
- Văn bản từ
chối nhận di sản này được lập bởi ông/bà ………………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ
chiếu (3) số……………;
- Ông/bà …………….
đã cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của văn bản từ chối
nhận di sản.
- Tại thời điểm
chứng thực, ông/bà ………………. minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình, tự nguyện từ chối nhận di sản và đã ký/điểm chỉ (9) vào văn bản từ chối
nhận di sản này trước mặt tôi.
Văn bản từ chối
nhận di sản này được lập thành ……. bản chính (mỗi bản chính gồm ... tờ,
……trang), giao cho người từ chối nhận di sản ... bản; lưu tại UBND
xã/phường/thị trấn 01 (một) bản.
Số chứng thực
………….. quyển số ……….. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày ………… tháng
………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, đóng dấu (2)
Chú thích:
- (1) Ghi theo
thông tin đã ghi tại bìa sổ chứng thực (ví dụ: 01/2015).
- (2) Nếu thực
hiện tại Phòng Tư pháp thì Trưởng phòng/Phó trưởng phòng ký, đóng dấu Phòng Tư
pháp; nếu thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch/Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký, đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng thì công chứng viên ký, đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng.
- (3) Nếu là
Giấy chứng minh nhân dân thì gạch ngang Hộ chiếu, nếu là Hộ chiếu thì gạch
ngang cụm từ Giấy chứng minh nhân dân.
- (4) Ghi rõ địa
điểm thực hiện chứng thực (ví dụ: UBND xã A, huyện B); chỉ cần ghi giờ, phút
trong trường hợp chứng thực ngoài trụ sở.
- (5) Ghi rõ họ
và tên của Người thực hiện chứng thực.
- (6) Ghi rõ
chức danh của người thực hiện chứng thực, kèm theo tên cơ quan thực hiện chứng
thực (ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh C, Trưởng phòng Tư
pháp huyện B, tỉnh C; công chứng viên Phòng Công chứng số 1 thành phố H).
- (7) Ghi rõ tên
của hợp đồng, giao dịch được chứng thực (ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hợp đồng tặng cho xe ô tô..
- (8) Nếu là
Phòng Tư pháp thì gạch ngang UBND xã, phường, thị trấn, nếu là UBND xã, phường,
thị trấn thì gạch ngang Phòng Tư pháp.
- (9) Nếu ký thì
gạch ngang cụm từ “điểm chỉ”, nếu điểm chỉ thì gạch ngang từ “ký”.
- (10) Trường
hợp đã đăng ký chữ ký mẫu, thì gạch ngang cụm từ “trước mặt tôi”.
II. MẪU SỔ
CHỨNG THỰC
Sổ chứng thực
được đóng quyển theo từng loại việc chứng thực. Có 04 (bốn) loại sổ chứng thực,
bao gồm: Sổ Chứng thực bản sao từ bản chính; Sổ Chứng thực chữ ký, chứng thực
điểm chỉ; Sổ Chứng thực chữ ký người dịch; Sổ Chứng thực hợp đồng, giao dịch.
1. Bìa sổ
a) Sổ Chứng thực
bản sao từ bản chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỔ CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH ……………………………………(A) |
|
|
Quyển
số (B): …………….-SCT/BS Mở
ngày … tháng … năm … (C) Khóa
ngày … tháng … năm … (D) |
b) Sổ
Chứng thực chữ ký/chứng thực điểm chỉ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỔ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ/CHỨNG THỰC ĐIỂM CHỈ ……………………………………(A) |
|
|
Quyển
số (B): …………….-SCT/CK,ĐC Mở
ngày … tháng … năm … (C) Khóa
ngày … tháng … năm … (D) |
c) Sổ
Chứng thực chữ ký người dịch
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỔ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ NGƯỜI DỊCH ……………………………………(A) |
|
|
Quyển
số (B): …………….-SCT/CKND Mở
ngày … tháng … năm … (C) Khóa
ngày … tháng … năm … (D) |
d) Sổ
Chứng thực hợp đồng, giao dịch
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỔ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH ……………………………………(A) |
|
|
Quyển
số (B): …………….-SCT/HĐ.GD Mở
ngày … tháng … năm … (C) Khóa
ngày … tháng … năm … (D) |
Chú thích:
- (A) Nếu là cơ quan thực hiện chứng thực thì ghi đầy đủ
tên cơ quan, kèm theo địa giới hành chính (Ví dụ: Ủy ban nhân dân xã A, huyện
B, tỉnh C; Phòng Tư pháp huyện B, tỉnh C), nếu là các tổ chức hành nghề công
chứng thì ghi tên của Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng (Ví dụ: Phòng Công
chứng số 1 thành phố H).
- (B) Ghi số quyển, năm thực hiện chứng thực (ví dụ:
01/2015. Nếu 01 (một) năm dùng nhiều sổ thì ghi số thứ tự liên tiếp (ví dụ:
02/2015); trường hợp 01 (một) sổ sử dụng cho nhiều năm thì ghi số thứ tự theo
từng năm (ví dụ: 01/2015 + 01/2016).
- (C) Ghi ngày, tháng năm mở sổ.
- (D) Ghi ngày, tháng, năm khóa sổ.
2. Nội dung sổ
a) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
Số
thứ tự/ số chứng thực |
Ngày,
tháng, năm chứng thực |
Họ
tên của người yêu cầu chứng thực |
Tên
của bản chính giấy tờ, văn bản |
Họ
tên, chức danh người ký chứng thực |
Số
bản sao đã được chứng thực |
Lệ
phí/ Phí chứng thực |
Ghi
chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
Chú thích:
- (4) Đối với bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước
ngoài mà người thực hiện chứng thực không xác định được tên của bản chính giấy
tờ, văn bản thì chỉ cần ghi theo ngôn ngữ của loại giấy tờ, văn bản đó (ví dụ:
Bản chính bằng tiếng Anh, bản chính bằng tiếng Pháp…).
- (7) Ghi theo lệ phí chứng thực, nếu việc chứng thực được
thực hiện tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện; ghi theo
phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng.
b) Sổ Chứng thực chữ ký/chứng thực điểm chỉ
Số
thứ tự/ số chứng thực |
Ngày,
tháng, năm chứng thực |
Họ
tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên
của giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký/điểm chỉ |
Họ
tên, chức danh người ký chứng thực |
Số
lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký/điểm chỉ |
Lệ
phí/ Phí chứng thực |
Ghi
chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
Chú thích:
- (4) Đối với bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước
ngoài mà người thực hiện chứng thực không xác định được tên của bản chính giấy
tờ, văn bản thì chỉ cần ghi theo khai báo của người yêu cầu chứng thực.
- (6) Thống kê theo số giấy tờ, văn bản mà người thực hiện
chứng thực đã ký chứng thực (Ví dụ: Một loại giấy tờ, văn bản được lập thành 10
bản, người thực hiện chứng thực ký chứng thực trong 10 giấy tờ, văn bản đó thì
số lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký là 10; 05 loại giấy tờ, văn
bản khác nhau, mỗi loại được lập thành 01 bản, người thực hiện chứng thực ký
chứng thực trong 05 loại giấy tờ, văn bản đó thì số lượng giấy tờ, văn bản đã
được chứng thực chữ ký là 05; 10 người ký trong một giấy tờ, văn bản, người
thực hiện chứng thực ký chứng thực trong giấy tờ, văn bản đó thì số lượng giấy
tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký là 01.
- (7) Ghi theo lệ phí chứng thực, nếu việc chứng thực được
thực hiện tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện; ghi theo
phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng.
c) Sổ Chứng thực chữ ký người dịch
Số
thứ tự/ số chứng thực |
Ngày,
tháng, năm chứng thực |
Họ
tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên
của giấy tờ, văn bản đã được dịch |
Dịch
từ tiếng sang tiếng |
Họ
tên, chức danh người ký chứng thực |
Số
lượng bản dịch đã được chứng thực chữ ký |
Lệ
phí |
Ghi
chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
d) Sổ
chứng thực hợp đồng, giao dịch
Số
thứ tự/ số chứng thực |
Ngày,
tháng, năm chứng thực |
Họ
tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên
hợp đồng, giao dịch được chứng thực |
Họ
tên, chức danh người ký chứng thực |
Lệ
phí chứng thực |
Ghi
chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét