CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
49/2022/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÃ
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP, NGHỊ ĐỊNH SỐ
100/2016/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2017/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
3, 4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính
thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy
định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ
tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu
tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và
điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được
giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản
của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ
sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời
điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển
nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử
dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm
ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT
chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số
tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng
giá trị hợp đồng.
4. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập
đoàn điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp
tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp
tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi
trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng
nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán
lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy
điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số
thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá
bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế
giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 8 như sau:
“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định
tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư
như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được
chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của
Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai
đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong
giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng
riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu
vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có
thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế
giá trị gia tăng.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của
pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong
các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp
thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của
pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận,
chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp
luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc
văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng
mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật
về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá
trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép
hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được
điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận,
chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá
trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế
giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong
các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc
giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt
động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không
hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một
trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp
phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa
mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên,
khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng
lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi số thuế giá trị
gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) thì cơ quan thuế
điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế (nếu có). Việc bù trừ, hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị định số
10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét