Tìm kiếm Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết...

Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững

 VANTHONGLAW - Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 6 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG

Triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững; Theo đề nghị của Sở Du lịch tại Văn bản số 868/SDL-KHPT ngày 06/6/2023, trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Để Du lịch Quảng Ninh phát triển trọng tâm, trọng điểm, với phương châm “Sản phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường xanh, sạch, đẹp - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện”, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có năng lực cạnh tranh cao trong nước, khu vực và thế giới.

- Phục hồi và phát triển mạnh mẽ du lịch sau đại dịch, nhất là du lịch quốc tế, phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm là thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo có sức cạnh tranh cao, nhất là sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp gắn với phát huy giá trị thiên nhiên con người, văn hóa Quảng Ninh, di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các vùng biển đảo của Tỉnh, khai thác tối đa lợi thế mới từ hệ thống giao thông chiến lược đã đi vào hoạt động, tăng mức chi tiêu của khách du lịch và doanh thu du lịch.

- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động kích cầu, phục hồi mạnh mẽ hoạt động du lịch nội tỉnh, nội địa; nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của các địa phương, các doanh nghiệp với phương châm “Du lịch nội tỉnh, nội địa là nội lực, nền tảng căn bản để phát triển du lịch bền vững”; Tận dụng mọi cơ hội để phục hồi thị trường quốc tế, thích ứng an toàn, phát triển nhanh, đưa Quảng Ninh trở thành điểm đến uy tín và có vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế.

2. Yêu cầu:

Bám sát các chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương liên quan đến các hoạt động du lịch; Cụ thể hóa các nhiệm vụ giải pháp cho phát triển du lịch Quảng Ninh; Kịp thời khắc phục các hạn chế ở cấp địa phương đã nêu tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ: (a) Hành lang pháp lý cho thu hút đầu tư, phát triển du lịch chưa có những đột phá; chiến lược thị trường, chính sách xúc tiến du lịch chưa được kịp thời điều chỉnh trước những biến động của du lịch thế giới và khu vực; (b) Sản phẩm du lịch thiếu sự đa dạng, chưa phát huy được các giá trị tài nguyên văn hóa, thiên nhiên đặc sắc, thiếu sản phẩm du lịch mang thương hiệu của quốc gia, bản sắc của từng vùng, từng địa phương; (c) Các dịch vụ như lưu trú, thương mại, vận tải,... chưa tạo thành hệ sinh thái kinh tế kết nối, chia sẻ; thiếu liên kết trong phát triển các sản phẩm du lịch của các địa phương; (d) Hệ thống hạ tầng phục vụ nghỉ dưỡng, mua sắm, tổ chức các sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo,... còn thiếu, chưa đồng bộ để tạo sức bật mạnh mẽ, nâng tầm vị thế, sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam; (đ) Chính sách thị thực dành cho khách du lịch còn có điểm chưa phù hợp, về thời hạn tạm trú còn ngắn...; (e) Công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm còn hạn chế; (g) Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch thông qua tổ chức các sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao,... còn hạn chế, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; (h) Chuyển đổi số trong du lịch chưa theo kịp yêu cầu phát triển; chưa xây dựng đồng bộ hóa và liên thông cơ sở dữ liệu giữa Trung ương với địa phương, giữa ngành du lịch với các ngành khác; chưa tạo điều kiện thuận lợi trong cấp thị thực đối với khách lẻ.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững

a) Sở Du lịch

- Chú trọng đến việc cơ cấu lại thị trường khách du lịch. Tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh thị trường du lịch nội địa, tạo nền tảng cho tăng trưởng bứt phá trong ngắn hạn. Đa dạng hóa, khai thác hiệu quả thị trường nguồn khách quốc tế lớn (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, Pháp, Anh, Mỹ, Úc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan..), chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày, phát triển phân khúc khách theo các sản phẩm chuyên đề mà Tỉnh có thế mạnh; tăng cường nghiên cứu, nắm bắt những xu hướng du lịch mới và đưa ra các chính sách kịp thời, phù hợp.

- Tập trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường; kết nối tour, tuyến, điểm du lịch trong vùng và liên vùng. Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các tập đoàn, tổng công ty du lịch lớn, đa quốc gia trong thúc đẩy kết nối, thu hút các thị trường khách lớn, tiềm năng. Hình thành mô hình liên kết giữa các địa phương, có sự tham gia của cơ quan du lịch quốc gia và doanh nghiệp lớn.

- Tăng cường công tác thống kê du lịch, triển khai điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia; tiếp tục triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO); tính toán đầy đủ, chính xác đóng góp của du lịch trong GRDP và theo các hướng dẫn chỉ đạo triển khai của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê.

- Xây dựng và triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023-2025, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư và các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, các tổ hợp vui chơi giải trí và các ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch như hàng không, trung tâm thương mại, dịch vụ bán lẻ để thúc đẩy chi tiêu của du khách.

c) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì tham mưu việc phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn hóa Quảng Ninh, đa sắc màu văn hóa địa phương, vùng miền; đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa trở thành động lực cho sự phát triển.

d) Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững và phương châm “lấy trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”. Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối, quy chế hoạt động, kế hoạch hành động vùng, liên vùng trong phát triển du lịch, bảo đảm đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế.

- UBND các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Uông Bí bám sát định hướng quy hoạch về các vùng, cực tăng trưởng, khu vực động lực, hành lang du lịch tập trung, phát triển mạnh các khu du lịch quốc gia.

đ) Hiệp hội Du lịch Quảng Ninh, các doanh nghiệp du lịch phát huy tính năng động, sáng tạo và vai trò động lực của doanh nghiệp trong phục hồi và phát triển du lịch. Các hiệp hội, chi hội du lịch phát huy vai trò trong hỗ trợ doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh kết nối, giúp các doanh nghiệp cùng nhau vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Đổi mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp gắn với chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo; xây dựng hệ sinh thái du lịch, mô hình du lịch mới; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường.

2. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

a) Sở Du lịch

- Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương triển khai mở rộng diện áp dụng miễn thị thực đơn phương.

b) Sở Ngoại vụ

- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan về công tác ngoại giao kinh tế, trong đó có du lịch; phối hợp cung cấp thông tin, quảng bá, giới thiệu du lịch, tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách quốc tế đến Quảng Ninh.

c) Công an tỉnh

- Tiếp tục tham mưu đề xuất hoàn thiện chính sách, tạo thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh, đi lại cho khách du lịch quốc tế, nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Quảng Ninh theo hướng bảo đảm tính thống nhất về quy định cấp thị thực điện tử và thị thực truyền thống và kéo dài thời gian tạm trú cho người nước ngoài vào Quảng Ninh.

- Cải tiến mạnh mẽ quy trình kiểm soát thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh tại các cửa khẩu đường hàng không, bảo đảm nhanh chóng và tiện lợi nhất cho khách quốc tế đến Quảng Ninh. Đồng thời, có biện pháp quản lý, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới, bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh.

d) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì thực hiện công tác kiểm soát người, phương tiện xuất, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi cho các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu biên giới đất liền và cửa khẩu cảng biển trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; phối hợp công tác phòng, chống dịch bệnh và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định.

đ) Sở Giao thông vận tải

- Triển khai giải pháp thúc đẩy khai thác mở rộng các đường bay quốc tế đến Quảng Ninh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu, phát triển loại hình “thuê chuyến” phục vụ du lịch. Hỗ trợ các hãng hàng không mở thêm các đường bay mới từ Vân Đồn đến các tỉnh, thành địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các địa phương.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tham gia giao thông, sử dụng dịch vụ bổ trợ tại nhà ga, sân bay, bến cảng.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn phòng dịch.

f) Các sở ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh, phục vụ khách du lịch lưu trú và trải nghiệm dịch vụ du lịch.

3. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu du lịch quốc gia

a) Sở Du lịch tham mưu triển khai thực thi theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về “Quy hoạch hệ thống du lịch Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên đầu tư cho khu vực động lực, khu vực tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia; tổ chức triển khai các chương trình, đề án chuyên đề thúc đẩy phát triển kinh tế đêm và kinh tế chia sẻ trong hoạt động du lịch.

b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tham mưu đẩy nhanh việc quy hoạch chung xây dựng các khu du lịch quốc gia trên địa bàn Tỉnh.

c) Sở Giao thông vận tải tham mưu thực hiện nâng cấp các đầu mối kết nối hàng không với đường bộ, đường biển và đầu tư nâng cấp các sân bay, bến cảng. Triển khai hiệu quả các dự án đầu tư công về hạ tầng; nâng cấp hạ tầng giao thông đảm bảo các phương tiện tiếp cận các khu du lịch, vùng du lịch trọng điểm của Tỉnh.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác công - tư, huy động các nguồn lực xã hội trong nước và quốc tế để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch, cải thiện khả năng cạnh tranh về chi phí logistics, nhân lực.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định các loại đất nông nghiệp và khu vực đất được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp kết hợp với hoạt động du lịch.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành và kết nối một số cụm, khu vực động lực phát triển du lịch có chất lượng, quy mô lớn, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng tại các khu du lịch quốc gia và các khu vực tiềm năng phát triển để hình thành các điểm đến đẳng cấp quốc tế.

- Huy động nguồn lực, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù.

- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả các hợp tác, liên kết liên địa phương, liên vùng thúc đẩy phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.

4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch

a) Sở Du lịch

- Phát triển, làm mới các loại hình, dịch vụ du lịch đa dạng, độc đáo trên cơ sở tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, gắn với phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc như du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo; du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch MICE, du lịch golf, du lịch chữa bệnh, du lịch ẩm thực. Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ.

- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành, địa phương, các tổ chức hiệp hội, cơ quan ngoại giao tổ chức các sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo, xúc tiến du lịch, thương mại, tăng cường quảng bá văn hóa, hình ảnh của Quảng Ninh.

- Phát triển thương hiệu du lịch Quảng Ninh gắn với lịch sử, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, biển, đảo; xây dựng Quảng Ninh thật sự là điểm đến an toàn, hấp dẫn, nhân văn, hiếu khách, thuận lợi, “làm hài lòng du khách, ấm lòng chủ nhà”.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch quốc tế; đổi mới phương thức, công cụ, ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến du lịch; phát huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội. Tổ chức xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp định hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu du lịch trên cơ sở kết quả nghiên cứu, dự báo thị trường.

- Tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến du lịch, huy động sự hợp tác của các cơ quan đại diện ở nước ngoài.

b) Sở Công Thương lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Quảng Ninh, các sản phẩm OCOP và các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Quảng Ninh trong phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ du lịch.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch:

- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022.

- Thúc đẩy phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan nông thôn, văn hóa cộng đồng, tăng trải nghiệm, phát huy tối đa du lịch tại các vùng nông nghiệp, gắn với nông thôn và nông dân, phát huy các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn.

- Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành; hình thành các “điểm đến vệ tinh” với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa những điểm đến ở nông thôn, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế.

d) Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông Tỉnh chủ động và phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch đồng thời nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin đối ngoại; đa dạng hóa hình thức truyền tải để thông tin đến gần hơn với công chúng nước ngoài.

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát triển mỗi địa phương một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm đến tiêu biểu.

5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu đề nghị các cơ quan Trung ương nghiên cứu, bổ sung nhóm khách hàng “cơ sở lưu trú du lịch” để áp dụng giá bán lẻ điện ngang bằng giá bán lẻ điện cho khách hàng sản xuất và hướng dẫn triển khai thực hiện.

b) Sở Du lịch

- Cùng với các sở, ngành, địa phương triển khai phát triển hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu; đa dạng hóa các mô hình doanh nghiệp du lịch phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch nghiên cứu đề xuất các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành phù hợp với tình hình mới.

c) Sở Tài chính phối hợp với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh và các sở, ngành có liên quan tham mưu nghiên cứu, đề xuất và triển khai gói hỗ trợ ưu đãi tín dụng, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi.

d) Sở Giao thông vận tải

- Nghiên cứu đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, điều phối giờ hạ, cất cánh tại sân bay (slot) theo hướng sử dụng linh hoạt các slot trong hoạt động khai thác quốc tế, nội địa của các hãng hàng không.

đ) Hiệp hội Du lịch Quảng Ninh phát huy vai trò nòng cốt, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh, làm giàu chính đáng, tuân thủ đúng pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát hiện, tổng hợp ý kiến và đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, địa phương giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.

6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu phát triển nguồn nhân lực du lịch hướng tới mục tiêu đủ số lượng, cân đối cơ cấu ngành nghề, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với các định hướng phát triển sản phẩm, tổ chức không gian trên địa bàn Tỉnh.

- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai chính sách về an sinh xã hội; chính sách về đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, thành lập Hội đồng chứng nhận nghề du lịch.

- Triển khai chương trình, đề án hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghiệp vụ lao động nghề du lịch. Phát triển đội ngũ giáo viên và đào tạo viên du lịch; tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia đào tạo, phát triển nhân lực ngành du lịch, đặc biệt là thu hút các doanh nhân, nghệ nhân, lao động nghề bậc cao tham gia đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo tại doanh nghiệp du lịch. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực du lịch.

- Ưu tiên nguồn lực cập nhật chuẩn đầu ra các ngành, nghề đào tạo ngành du lịch theo chuẩn quốc tế; đẩy mạnh hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển đa dạng chương trình đào tạo, giải quyết nhu cầu nhân lực du lịch trong ngắn hạn và dài hạn.

- Đánh giá nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh và nghiên cứu, tạo cơ chế thuận lợi cấp giấy phép lao động nhằm vừa bảo đảm lợi ích, môi trường lao động trong nước, vừa tạo thuận lợi xây dựng cơ chế quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, thu hút người nước ngoài vào Quảng Ninh lao động.

- Lồng ghép các đề án, dự án phát triển du lịch trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

b) Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt Hàn và các cơ sở đào tạo du lịch:

- Đa dạng các hình thức đào tạo. Chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề du lịch và năng lực quản lý du lịch, đủ điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu. Tăng cường liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo trong đào tạo nhân lực du lịch.

- Tăng cường nâng cao kỹ năng nghề và bổ sung hình thành các kỹ năng chuyển đổi, các kỹ năng mới, linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của thế giới việc làm đối với nguồn nhân lực du lịch.

c) Sở Du lịch

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở đào tạo du lịch trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu triển khai, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đối với các chương trình giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch.

d) Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.

đ) Hiệp hội Du lịch Quảng Ninh, các chi hội, doanh nghiệp

- Nâng cao năng lực quản trị, thực hiện tốt văn hóa doanh nhân. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, quan tâm xây dựng môi trường lao động an toàn, thân thiện, hài hòa và bền vững; nhân viên cởi mở, vui vẻ, lịch sự, mến khách.

- Tiếp tục đầu tư, phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu; đa dạng hóa hình thức đào tạo; giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch thông qua phương thức đối tác công - tư (PPP), nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực ngành du lịch.

7. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch

a) Sở Du lịch

- Triển khai thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai Đề án Phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022) để xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về du lịch, trong đó ưu tiên tích hợp cơ sở dữ liệu căn cước công dân với cơ sở dữ liệu du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê, quản lý khách du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin về du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng bao gồm: hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; phát triển trang mạng du lịch quốc gia, ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”, thẻ Việt - thẻ du lịch thông minh phục vụ khách du lịch; phát triển nền tảng số “Quản trị và kinh doanh du lịch”.

b) Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Du lịch phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước, quốc tế.

- Phối hợp với đẩy mạnh chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; thiết kế, xây dựng, tổ chức, vận hành một trang web du lịch của tỉnh theo cách chuyên nghiệp, nội dung phong phú, hấp dẫn và mang lại nhiều hữu ích cho khách du lịch.

c) Hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trên tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm các nguồn vốn sau: Ngân sách nhà nước theo phân cấp; huy động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có);

2. Sở Tài chính: Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương về kinh phí thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện theo lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để triển khai, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch hiệu quả, bền vững. Các đơn vị quân đội, công an theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Tỉnh trong thời gian tiếp theo, gửi Sở Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Giao Sở Du lịch chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có các nội dung đột xuất, phát sinh chưa được đề cập tại Kế hoạch; các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Du lịch)./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ VHTTDL (báo cáo);
- TTTU; TT HĐND (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo)
- Các Sở, ngành, đơn vị;
- UBND các H, TX, TP
- HHDL QN, HHDN QN;
- V0-V3;
- DL1-2, các CVNCTH
- Lưu VT, DL1

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét