Tìm kiếm Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết...

Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 14/6/2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp về kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2023

 VANTHONGLAW - Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 14/6/2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp về kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 14 tháng 6 năm 2023

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC, CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn Tỉnh năm 2023, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện và kiến nghị biện pháp khắc phục những sơ hở, thiếu sót của các đơn vị, địa phương trong thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số, góp phần nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và đối ngoại của địa phương.

2. Công tác kiểm tra phải tập trung làm rõ những hạn chế, thiếu sót, đồng thời phát hiện những tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, tháo gỡ, tăng cường công tác bảo mật, không để xảy ra tình trạng lộ, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, lộ lọt thông tin, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tấn công Cổng/Trang Thông tin điện tử ở các đơn vị, địa phương.

3. Kiểm tra, đánh giá về việc triển khai lực lượng, phương tiện, biện pháp thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, để kịp thời hướng dẫn, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tầm quan trọng của công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng ở các đơn vị, địa phương.

4. Quá trình kiểm tra không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các đơn vị, địa phương.

II. NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Công tác quán triệt, triển khai

- Công tác triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh về bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số như: Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp năm 2023; Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn Tỉnh…

- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số tại các đơn vị, địa phương.

- Hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số huyện, thành phố.

2. Kết quả thực hiện

2.1. Đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước

- Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.

- Điều chỉnh độ mật, giải mật, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc: Việc truyền, nhận thông tin, tài liệu bí mật nhà nước qua các dịch vụ viễn thông, mạng internet, mạng nội bộ và các thiết bị điện tử khác.

- Phân công thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

2.2. Đối với công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng

- Việc quy hoạch địa chỉ IP, phân vùng hệ thống mạng (các VLAN); chính sách tường lửa; các dịch vụ, ứng dụng được triển khai; các thiết bị mạng lõi, thiết bị bảo mật, máy chủ, máy tính quản trị.

- Thông tin các giải pháp, thiết bị, phần mềm, ứng dụng phục vụ bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin.

- Thông tin về quy chế, quy trình vận hành, khai thác, sao lưu, chia sẻ dữ liệu; phương án, quy trình khắc phục sự cố.

- An ninh, an toàn thông tin hệ thống mạng, máy chủ, máy tính quản trị, khai thác hệ thống, thiết bị bảo mật, thiết bị mạng.

- Việc tổ chức lực lượng bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.

2.3. Đối với công tác Chuyển đổi số

- Tình hình sử dụng các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành.

- Kết quả thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số; sự phù hợp của các chỉ tiêu đơn vị, địa phương triển khai và Kế hoạch của Tỉnh.

- Tình hình thực hiện An toàn thông tin theo cấp độ của hệ thống mạng của đơn vị, địa phương.

- Tình hình đăng ký và thực hiện mô hình chuyển đổi số năm 2023.

3. Nhận xét đánh giá và kiến nghị, đề xuất

- Nhận xét, đánh giá: Ưu điểm; tồn tại, hạn chế; nguyên nhân.

- Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

1. Thời gian kiểm tra

Thời gian kiểm tra dự kiến bắt đầu từ tháng 7 năm 2023 (thời gian cụ thể Đoàn Kiểm tra sẽ thông báo đến các đơn vị, địa phương trước 5 ngày làm việc).

2. Đối tượng kiểm tra

- Đối với cấp tỉnh: Đoàn kiểm tra sẽ đến kiểm tra trực tiếp tại 19 đơn vị, gồm: Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh; Ban Quản lý Vườn quốc gia Tràm Chim; Bảo hiểm xã hội Tỉnh; Bưu điện Tỉnh; Cục Thi hành án dân sự Tỉnh; Cục Thống kê Tỉnh; Cục Thuế Tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Liên minh Hợp tác xã; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giao thông vận tải; Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng và Sở Y tế.

- Đối với cấp huyện: Đoàn kiểm tra sẽ đến kiểm tra trực tiếp tại địa phương (Ủy ban nhân dân huyện và một số đơn vị trực thuộc như: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ, Công an huyện), gồm: huyện Cao Lãnh, huyện Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Hồng Ngự, huyện Tam Nông và huyện Thanh Bình.

Ngoài ra, tùy tình hình thực tế, Đoàn Kiểm tra có thể thay đổi hoặc chọn thêm một số cơ quan cấp tỉnh để kiểm tra (sẽ có thông báo sau).

3. Phạm vi, phương pháp tiến hành

- Ủy ban nhân dân Tỉnh sẽ thành lập Đoàn kiểm tra gồm các ngành: Công an Tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, trực tiếp đến từng đơn vị, địa phương nghe báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số theo những nội dung trên (có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra riêng).

- Sau khi nghe báo cáo kết quả tự kiểm tra và ý kiến bổ sung của đơn vị, địa phương được kiểm tra. Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra thực tế việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số theo những nội dung trên đối với đơn vị, địa phương và một số đơn vị trực thuộc.

- Khi kiểm tra xong, Đoàn kiểm tra sẽ họp thông báo kết quả kiểm tra và những kiến nghị, đề xuất của Đoàn đối với đơn vị, địa phương được kiểm tra; tiến hành lập biên bản kiểm tra và lưu giữ vào hồ sơ theo quy định.

- Mốc thời gian kiểm tra: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2023.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, tất cả các đơn vị, địa phương tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số theo các nội dung quy định tại mục II của Kế hoạch này và gửi báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước Tỉnh (qua Công an Tỉnh - Phòng An ninh chính trị nội bộ; địa chỉ: số 27, đường Lý Thường Kiệt, Phường 1, thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp); Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông; địa chỉ: số 12, đường Trần Phú, Phường 1, thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp) trước ngày 30 tháng 6 năm 2023, để tập hợp phục vụ công tác kiểm tra.

2. Các đơn vị, địa phương được kiểm tra phải cử cán bộ lãnh đạo của đơn vị, địa phương mình (Đối với cấp tỉnh: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc và tương đương, Lãnh đạo Văn phòng; Đối với cấp huyện: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Lãnh đạo Phòng Nội vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng Công an, Đội trưởng Đội An ninh) và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số (bộ phận văn thư, Tổ tin học, nhân viên quản trị Trang thông tin điện tử…) tiếp, làm việc với Đoàn, nhằm nắm tình hình, kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và việc thực hiện Chuyển đổi số ở đơn vị, địa phương; tiếp thu những ý kiến góp ý, hướng dẫn của Đoàn, để chấn chỉnh, khắc phục những sơ hở, thiếu sót, sai phạm.

3. Công an Tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm kế hoạch này và sau khi kết thúc việc kiểm tra tại các đơn vị, địa phương, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh nắm, chỉ đạo.

- Thông báo lịch kiểm tra đến từng thành viên Đoàn kiểm tra và các đơn vị, địa phương được kiểm tra biết thực hiện.

- Dự trù kinh phí, phương tiện phục vụ công tác kiểm tra.

Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Công an Tỉnh - Phòng An ninh chính trị nội bộ, số điện thoại: 0693.620.103 hoặc 0938.147.334 gặp đồng chí Đại úy Trần Đăng Khoa) để trao đổi và thống nhất thực hiện./.

Nơi nhận:
- Bộ Công an (Cục An ninh chính trị nội bộ;
Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh và
các tổ chức thành viên;
- Các cơ quan giúp việc của Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các Cơ quan Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Các Trường Đại học, Cao đẳng;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước;
- UBND huyện, thành phố;
- Công an huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TCD-NC(CT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thiện Nghĩa

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét