TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/QĐ-TANDTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2022/CT-CA ngày 10/01/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án nhân dân năm 2022;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện trong các Tòa án nhân dân phong trào thi đua “Vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp và các tập thể, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
| KT. CHÁNH ÁN |
1. Mục đích:
a) Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống Tòa án nhân dân trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế thi đua sôi nổi, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
b) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Phong trào thi đua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững.
c) Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các đơn vị, Tòa án nhân dân giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, gắn với nhiệm vụ công tác chuyên môn của Tòa án nhân dân.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng đến các đơn vị cơ sở, với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, Tòa án nhân dân, phát huy sáng kiến của các cá nhân, tập thể trong hệ thống Tòa án nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình mới, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện Phong trào thi đua. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
1. Các đơn vị Tòa án nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình tại địa phương để đưa ra nội dung thi đua và giải pháp cụ thể, phù hợp với nội dung, giải pháp thực hiện phong trào thi đua theo Kế hoạch (ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ). Triển khai thực hiện có hiệu quả; tập trung vào các hoạt động: thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong tham gia xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp công tác giảm nghèo và vì người nghèo; trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm... có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo, nhất là khu vực miền núi, nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững, gắn với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Quan tâm ủng hộ, giúp đỡ về các dịch vụ bảo đảm về y tế, giáo dục, việc làm, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội. Các đơn vị, Tòa án nhân dân tham gia giúp đỡ các huyện, xã nghèo hoặc thôn, bản... đặc biệt khó khăn. Hưởng ứng triển khai cuộc vận động “Vì người nghèo”, tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA; HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Các đơn vị, Tòa án nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng, ban hành các văn bản quy định, chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực hỗ trợ, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân có sáng kiến trong việc tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo; có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
2. Hình thức, tiêu chuẩn, trình tự khen thưởng
a) Hình thức
- Giấy khen.
- Bằng khen.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Huân chương Lao động.
b) Tiêu chuẩn
Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
c) Trình tự
- Các đơn vị Tòa án nhân dân thực hiện việc xét tặng thưởng “Giấy khen” theo thẩm quyền đối với những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Đồng thời, lựa chọn tập thể, cá nhân xuất sắc (tiêu biểu nhất) đề cử thông qua Cụm thi đua đề nghị tặng “Bằng khen” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân sẽ lựa chọn các tập thể, cá nhân (theo chỉ tiêu phân bổ của cấp trên) có thành tích cao nhất, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng “Bằng khen” hoặc trình Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động theo thẩm quyền.
- Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định chung của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
1. Năm 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022-2025: Các đơn vị, Tòa án nhân dân các cấp tổ chức thực hiện phong trào thi đua có hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành bình xét khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Các đơn vị, Tòa án nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Các đơn vị, Tòa án nhân dân các cấp tổ chức tổng kết phong trào thi đua, đề xuất khen thưởng theo hướng dẫn của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình phổ biến, quán triệt, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua; căn cứ vào kế hoạch này và đặc điểm tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp phù hợp triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, chất lượng. Tổ chức sơ kết, tổng kết, bình xét khen thưởng theo quy định. Định kỳ hằng năm, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thi đua-Khen thưởng) trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
2. Vụ Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; thẩm định hồ sơ, đề xuất khen thưởng, báo cáo Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân, Ban Cán sự đảng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Các cơ quan, đơn vị báo chí, truyền thông của Tòa án nhân dân chú trọng đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về phong trào thi đua; mở các chuyên trang, chuyên mục, dành thời lượng thích hợp phát sóng, đưa tin về phong trào thi đua, các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, các mô hình mới, cách làm hay, điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua nhằm tạo sức lan tỏa rộng rãi trong Tòa án nhân dân. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện phong trào thi đua.
4. Kinh phí tổ chức thực hiện phong trào thi đua và kinh phí khen thưởng được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thi đua-Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét