UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/LCT | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 1970 |
LỆNH
SỐ 19/LCT NGÀY 27-1-1970 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ CÔNG BỐ PHÁP LỆNH NGÀY 15-1-1970 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NGÀY 23-3-1961.
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1961.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 15 (mới).- Chánh án, Phó chánh án và các thẩm phán của các TOà án nhân dân địa phương các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Các uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Chánh án, Phó chánh án, các thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, có từ bốn đến mười một người. Số uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân đó có từ ba đến bảy người.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, không quá năm người.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào yêu cầu công tác của mỗi Toà án nhân dân địa phương mà hướng dẫn cụ thể về số thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán cần bầu trong phạm vi quy định nói trên.
Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà nội ngày 15 tháng 1 năm 1970.
| Trường Chinh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét