QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:........./2023/QH15 |
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
DỰ
THẢO
Trình Quốc
hội tại Kỳ họp thứ 6
DỰ
THẢO Trình Quốc
hội tại Kỳ họp thứ 6 |
LUẬT
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân
sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
chế độ, chính sách trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình quốc phòng là công trình xây
dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác
định, cải tạo do quân đội, cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, bảo vệ để phục vụ cho hoạt động quân sự, quốc phòng, phòng thủ bảo
vệ Tổ quốc. Công trình quốc phòng có thể nằm trong hoặc ngoài khu quân sự.
2. Khu quân sự là khu vực có giới hạn được thiết lập trên mặt
đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không, xác định chuyên
dùng cho mục đích quân sự, quốc phòng.
3. Kho đạn dược là một loại công trình
quốc phòng hoặc khu quân sự để cất trữ, sản xuất, sửa chữa, xử lý đạn dược, nguyên liệu, vật liệu nổ của Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Hệ thống ăng-ten quân sự là một loại công trình quốc phòng hoặc khu
quân sự dùng để bức xạ hoặc thu sóng điện
từ trong không gian, phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
5. Khu vực cấm là khu vực được giới hạn bởi ranh giới trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt
nước, trên không của công trình
quốc phòng và khu quân sự, được thiết lập để kiểm soát nghiêm ngặt hoạt động của người, phương tiện, bảo đảm an ninh, an toàn và phòng, chống hành vi xâm
nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước, bí mật quân sự.
6. Khu vực bảo vệ
là khu vực được giới hạn bởi ranh
giới trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không bao
quanh phía ngoài khu vực cấm, được thiết lập để kiểm soát hoạt động của người,
phương tiện, bảo đảm an ninh, an toàn, cho
công trình quốc phòng và khu quân sự.
7. Vành
đai an toàn là khu vực được giới hạn bởi ranh giới bao quanh phía ngoài khu
vực cấm, khu vực bảo vệ, được thiết lập theo yêu cầu quản lý, bảo vệ để bảo đảm
an ninh, an toàn cho công trình quốc phòng và khu quân sự.
8. Phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự là giới hạn không gian được thiết lập để quản lý, bảo vệ công trình
quốc phòng và khu quân sự; có thể bao gồm đầy đủ khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn hoặc chỉ có khu vực cấm hoặc chỉ có khu vực cấm và khu vực bảo
vệ; hoặc chỉ có khu vực cấm và vành đai an toàn. Đối với kho đạn dược,
phạm vi bảo vệ gồm khu vực cấm và vành đai an toàn kho đạn dược; đối với hệ
thống ăng-ten quân sự, phạm vi bảo vệ gồm khu vực cấm và hành lang an
toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự.
9. Vành đai an toàn
kho đạn dược là khu vực bao quanh kho đạn dược, nằm giữa giới hạn trong và giới
hạn ngoài với khoảng cách bằng bán kính an toàn, gồm trên mặt đất, trong
lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không.
10. Đường cơ bản của kho đạn dược là đường
khép kín nối các điểm hoặc cạnh ngoài của các nhà kho đạn dược ngoài cùng của
khu vực kho đạn dược, dùng làm mốc để xác định giới hạn trong của vành đai an
toàn kho đạn dược.
11. Giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn
dược là đường khép kín cách đường cơ bản của kho đạn dược một khoảng cách
nhất định tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của kho đạn dược.
12. Giới hạn ngoài của vành đai an toàn kho đạn
dược là đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của bán kính an toàn
kho
đạn dược.
13. Bán kính an
toàn kho đạn dược là khoảng cách
nhỏ nhất tính từ giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn dược trở
ra xung quanh để bảo đảm an toàn cho người và tài sản trên mặt đất,
trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không nếu
kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.
14. Hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống ăng-ten
quân sự là khu vực trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt
nước, dưới mặt nước, trên không được giới hạn từ mép ngoài hệ thống ăng-ten
quân sự trở ra xung quanh đến một khoảng cách nhất định tùy thuộc vào tính năng
kỹ thuật của từng hệ thống ăng-ten để bảo đảm hoạt động bình
thường của hệ thống ăng-ten quân sự.
15. Mép ngoài hệ
thống ăng-ten quân sự là đường khép
kín tập hợp các điểm ngoài cùng của hệ thống ăng-ten quân sự.
16. Chướng ngại vật ăng-ten là vật cản, vật phản xạ, vật bức xạ do tự nhiên hoặc
con người tạo ra có ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn, phát và thu sóng điện từ
trong không gian của hệ thống ăng-ten quân sự.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính
trị, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt.
3. Kết hợp quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự với phát triển kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự.
4. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự phải thống
nhất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm bí
mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng
loại, nhóm công trình
quốc phòng và khu quân sự.
5. Công trình quốc phòng và khu quân sự được quản lý, bảo vệ
theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp
luật về đất đai, pháp luật về môi
trường, pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
6. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân
sự phải
được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước trong
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Bảo
đảm nguồn lực cho quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự,
ưu
tiên địa bàn chiến lược, trọng điểm về quốc phòng, công trình quốc phòng, khu
quân sự đặc biệt quan trọng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng,
phòng thủ bảo vệ Tổ quốc.
2.
Có chế độ, chính sách phù hợp cho các lực lượng quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Có chính sách phù hợp để
bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị tác động, ảnh hưởng do hoạt động
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự.
Điều 5. Phân
loại công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Theo chức
năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự phân
thành loại A, B, C và D.
2. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến
phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:
a) Công trình quốc phòng là công trình chỉ huy, công trình tác chiến, bảo đảm
tác chiến; công trình sơ tán thời chiến của ban, bộ, ngành Trung ương; sân bay
quân sự, bến cảng quân sự; hang động tự nhiên được cải tạo hoặc quy hoạch sử
dụng cho nhiệm vụ tác chiến, phòng thủ; thành cổ,
pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch
sử để lại;
b) Khu
quân sự là khu vực sở chỉ huy các cấp, căn cứ quân sự, khu vực bố trí
trận địa chiến đấu, bảo đảm chiến đấu.
3. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại B phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập của lực
lượng quân đội và dân quân tự vệ, bao gồm:
a) Công
trình quốc phòng là công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;
b) Khu
quân sự là trường
bắn, trung
tâm huấn luyện, khu vực phục vụ diễn tập quân sự thuộc Bộ
Quốc phòng.
4. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại C phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy đạn dược, vũ khí, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản
xuất các sản phẩm quốc phòng, bao gồm:
a) Công
trình quốc phòng để cất trữ đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật các cấp; cất
trữ vật chất hậu cần, xăng dầu phục vụ quân đội; công trình phục vụ nghiên cứu,
thử nghiệm, sản xuất đạn dược, vũ khí, trang bị;
b) Khu
quân sự là kho đạn dược, kho vũ khí, trang bị kỹ thuật, kho vật chất
hậu cần, nhà máy, xí nghiệp quốc phòng, cơ sở nghiên cứu thử nghiệm vũ khí, khu
vực xử lý tiêu hủy vũ khí đạn dược.
5. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại D phục vụ
sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên của quân đội, bao gồm:
a) Công trình quốc phòng là nhà làm việc, nhà ở, nhà ăn, nhà bếp, hội trường, nhà
chuyên dùng, công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Khu quân
sự là trụ sở cơ quan quân sự các cấp, doanh trại quân đội, học viện,
nhà trường, viện nghiên cứu, bệnh viện, bệnh xá, cơ sở an dưỡng,
điều dưỡng quân đội, trung tâm văn hóa, thể thao quốc phòng, nhà công
vụ, bảo tàng quân sự, trại giam và cơ sở giam giữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 6. Phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Theo tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, bảo vệ, công
trình quốc phòng và khu quân sự phân thành nhóm đặc biệt, nhóm I, II và III.
2. Nhóm
đặc biệt là các công trình quốc phòng, khu quân sự đặc biệt quan trọng phải
áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt để bảo đảm bí mật, an
toàn tuyệt đối, bao gồm:
a) Công
trình quốc phòng, khu quân sự đặc biệt quan trọng phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà
nước và cơ quan, đơn vị cấp chiến lược của Bộ Quốc phòng; công trình quốc phòng, khu quân
sự có vai trò quyết định trong bảo vệ lực lượng, phương tiện
tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc;
b) Công trình, cơ
sở nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm đặc biệt về vũ khí, trang bị;
c)
Công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhóm I là công trình quốc phòng, khu quân sự rất quan trọng có yêu cầu
quản lý, bảo vệ rất nghiêm ngặt, bảo đảm bí mật, an toàn bao gồm:
a) Công
trình quốc phòng, khu quân sự Loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ
biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cấp
chiến dịch; công trình sơ tán thời chiến của các ban, bộ, ngành trung ương;
b) Khu quân sự Loại B là các trung tâm huấn luyện quân sự quốc gia, trường bắn cấp
quân khu và tương đương; trường bắn khu vực, trường bắn biển;
các công trình là trường bắn, thao
trường huấn luyện được xây dựng trong các khu quân sự quy định tại điểm này;
c) Khu quân sự Loại C là các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ
thuật, kho vật chất hậu cần; nhà máy, xí nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ
khí đạn dược; khu vực thử nghiệm, xử lý, tiêu hủy vũ khí, đạn dược cấp chiến
lược; các công trình quốc phòng phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản
xuất các
sản phẩm quốc phòng được xây dựng trong các khu
quân sự quy định tại điểm này;
d) Khu quân sự Loại D là trụ sở làm việc cơ quan Bộ Quốc phòng; công trình quốc phòng phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên được xây
dựng trong khu quân sự quy định tại
điểm này.
4. Nhóm II
là các công trình quốc phòng, khu quân sự quan trọng có yêu cầu quản lý, bảo vệ
nghiêm ngặt, bảo đảm bí mật, an toàn, bao gồm:
a) Các công
trình quốc phòng, khu quân sự Loại A phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng cấp chiến thuật;
b) Khu quân sự Loại B là trường bắn cấp sư đoàn, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và
tương đương; trung tâm, thao trường huấn luyện, trường bắn chuyên ngành; các công trình là trường bắn, thao
trường huấn luyện được xây dựng trong các khu quân sự quy định tại điểm này;
c) Khu quân
sự Loại C là
các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ thuật, kho vật chất hậu cần; nhà
máy, xí nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí đạn dược; nhà máy sản xuất sản
phẩm quốc phòng cấp chiến dịch; các công trình quốc
phòng phục
vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, trang bị,
nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất sản phẩm quốc phòng được xây dựng trong các khu quân sự quy định tại điểm này;
d) Khu quân sự Loại D là trụ sở làm việc cơ quan các
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương; công trình quốc
phòng phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên được
xây dựng trong các khu quân sự quy định tại
điểm này.
5. Nhóm III
là công trình quốc phòng, khu quân sự được áp dụng các biện pháp quản lý, bảo
vệ để bảo đảm bí mật, an toàn, bao gồm:
a) Công trình quốc phòng, khu quân sự Loại A là
thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch sử để lại;
b) Khu quân sự
Loại B là các trường bắn, thao trường huấn luyện cấp trung đoàn,
cấp huyện và tương đương trở xuống; các công trình trường bắn, thao trường huấn luyện
được xây dựng trong các khu quân sự quy
định tại điểm này;
c) Khu quân sự
Loại C là các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ thuật, kho
vật chất hậu cần cấp chiến thuật; các công
trình quốc phòng phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, trang bị được xây dựng trong các khu quân sự quy
định tại điểm này;
d) Khu quân sự Loại D là trụ sở làm việc của
cơ quan cấp sư đoàn, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và tương đương trở xuống; học
viện, nhà trường, viện nghiên cứu, bệnh viện, bệnh xá, khu an điều
dưỡng quân đội; trung tâm văn hóa, thể thao quốc phòng; nhà công vụ; bảo tàng
quân sự; trại giam và cơ sở giam giữ; các
công trình quốc phòng phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên được xây dựng trong các khu quân sự quy
định tại điểm này.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Công trình lưỡng dụng
1.
Công trình lưỡng dụng là công trình sử dụng cho cả mục đích quân sự, quốc phòng
và mục đích dân sự, gồm công trình dân sự có tính lưỡng dụng và công trình quốc
phòng sử dụng lưỡng dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt chủ
trương đầu tư hoặc chuyển đổi, bổ sung mục đích sử dụng.
2. Cơ
quan chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư, dự án công trình dân sự có tính lưỡng
dụng có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng về vị trí, hồ sơ thiết kế công
trình, bảo đảm tính lưỡng dụng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ
đầu tư, chủ sở hữu công trình lưỡng dụng có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết
kế, hoàn công và phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng để đăng ký
danh mục, phân loại, phân nhóm, quản lý hồ sơ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Thủ
tướng Chính phủ quyết định sử dụng, bãi bỏ sử dụng lưỡng dụng đối với công
trình quốc phòng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định có thời hạn việc chuyển công trình
lưỡng dụng từ sử dụng cho mục đích dân sự sang sử dụng cho mục đích quân sự
trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
6. Việc
quản lý, bảo vệ công trình lưỡng dụng được quy định như sau:
a)
Công trình lưỡng dụng khi sử dụng cho mục đích dân sự được quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp
luật có liên quan và quản lý theo quy định của Luật này;
b)
Công trình lưỡng dụng khi sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng thì được
quản lý, bảo vệ theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp công trình lưỡng dụng sử dụng đồng
thời cho cả mục đích quân sự, quốc phòng và mục đích dân sự thì chủ sở hữu công
trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức việc quản lý, bảo vệ công trình theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan;
d)
Việc cải tạo, sửa chữa công trình dân sự có tính lưỡng dụng làm thay đổi công
năng sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng phải có ý kiến thống nhất của Bộ
Quốc phòng.
7.
Việc thay đổi về chủ sở hữu hoặc đưa công trình dân sự có tính lưỡng dụng ra
khỏi danh mục công trình lưỡng dụng phải có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng
và được phép của cấp có thẩm quyền.
8. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư, xây dựng công trình lưỡng dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng công trình
dân sự sang công trình lưỡng dụng.
Điều 8. Những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm
đoạt, chiếm giữ, lấn chiếm, xâm nhập trái phép; phá hoại, làm hư hỏng kiến
trúc, kết cấu, trang thiết bị của công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Thu thập trái phép, chiếm đoạt, hủy
hoại, làm lộ bí mật hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình quốc phòng và
khu quân sự.
3. Sử
dụng trái phép, sai mục đích; chuyển mục đích sử dụng, phá dỡ công
trình quốc phòng và di dời khu quân sự trái quy định của pháp luật.
4. Xây
dựng, khai thác, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công
trình quốc phòng và khu quân sự.
5. Cản
trở, chống đối việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự.
6. Lợi
dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự để xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân; giao công trình quốc phòng và khu quân sự cho đơn vị không đúng quy định.
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 9. Nội
dung quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Lập
hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Bảo
quản, bảo trì công trình quốc phòng.
3.
Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự.
4. Phá dỡ công
trình quốc phòng và di dời khu quân sự.
5.
Thống kê, kiểm kê công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 10. Lập hồ sơ quản lý công trình quốc
phòng và khu quân sự
1. Hồ sơ quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự,
bao gồm:
a) Bản đồ vị trí công trình quốc phòng, khu quân sự;
b) Bản đồ địa chính hoặc sơ đồ xác định phạm vi sử
dụng đất, mặt nước kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc giao quản lý, sử dụng đất, mặt nước, khu vực biển;
c) Bản đồ, sơ đồ, văn bản xác định mốc giới khu vực
cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn, vành
đai an toàn kho đạn dược, hành
lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten
quân sự;
d) Hồ sơ thiết kế, hoàn công, bảo quản, bảo trì công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; đối
với các thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch sử để lại không có hồ sơ thiết kế, hoàn công và các công trình quốc phòng không
còn hồ sơ thiết kế, hoàn công thì
lập bản vẽ, sơ đồ hiện trạng;
đ) Văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ quản lý công trình quốc
phòng, khu quân sự
a) Chủ đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương liên quan lập hồ sơ quản lý đối với công trình quốc phòng, khu
quân sự đầu tư xây dựng, thiết lập mới;
b) Đơn vị được giao quản lý chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan lập hồ sơ quản lý đối với công trình
quốc phòng, khu quân sự không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ được xác định độ mật phù hợp với từng loại,
nhóm công trình
quốc phòng, khu quân sự; được
lưu trữ, quản lý sử dụng theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều
này.
Điều 11. Bảo quản, bảo trì công trình quốc phòng
1. Công trình quốc phòng được bảo
quản, bảo trì thường xuyên và định kỳ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, bảo đảm an
toàn để duy trì khả năng sử dụng theo
công năng, nhiệm vụ.
2. Đơn
vị quản lý, sử dụng công trình quốc phòng có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công
trình theo kế hoạch và quy trình bảo quản, bảo trì, phù hợp với loại,
nhóm công trình quốc phòng, trang thiết bị lắp đặt trong công trình.
3. Công
trình quốc phòng Loại A trong thời bình được bảo quản, bảo trì thường xuyên hoặc
niêm cất, lấp phủ; khi có yêu cầu nhiệm vụ thì mở niêm
cất, lấp phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Chuyển
mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Việc chuyển mục đích sử dụng công
trình quốc phòng và khu quân sự phải không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, bảo đảm bí mật nhà nước; phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình quốc
phòng và khu quân sự, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các trường hợp công trình quốc phòng và khu quân sự
được chuyển mục đích sử dụng, bao gồm:
a) Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân
sự do Bộ Quốc phòng quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng;
b) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng cần chuyển mục đích sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu
cầu dân sinh;
c) Còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng nhưng nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế -
xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Quốc phòng
thống nhất bằng văn bản về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân
sự trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
3. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công
trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết
định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự sang mục đích khác đối với các
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, bao gồm cả chuyển
mục đích sử dụng đất quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục
đích sử dụng công trình quốc phòng và
khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng công
trình quốc phòng, khu quân sự theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ
đất để thiết lập khu quân sự ở vị trí mới phù hợp với nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng.
b) Cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình quốc phòng, thiết lập
khu quân sự ở vị trí mới, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng công trình quốc
phòng và khu quân sự có gắn với chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục
đích khác thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự
1. Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị hư hỏng, xuống cấp
nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;
b) Đã hoàn thành nhiệm vụ đối
với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;
c) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
nhưng không thực hiện được việc chuyển mục đích sử dụng hoặc bán, thanh lý;
d) Còn nhu cầu sử dụng cho
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng nằm trong dự án phát triển kinh tế - xã hội
mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự
án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật
nhà nước.
đ) Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
2. Khu quân sự được di dời
trong các trường hợp sau đây:
a) Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
b) Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định phá
dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng
đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này; quyết
định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
mà không liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất;
4.
Việc phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự liên quan đến chuyển
mục đích sử dụng đất quốc phòng sang mục đích khác thì việc chuyển mục đích sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này.
5. Việc phá dỡ công trình quốc phòng trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện theo phương
án, giải pháp phá dỡ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Kinh phí phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy
định như
sau:
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các trường hợp
quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này và
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không liên quan đến chuyển
mục đích sử dụng đất;
b) Chi phí bồi
thường, hỗ trợ khi phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất và trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
do cơ quan,
tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án chịu trách nhiệm chi trả theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về trình tự, thủ tục phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự.
Điều 14. Thống kê, kiểm kê công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng công trình
quốc phòng và khu quân sự thực hiện thống kê, kiểm kê, tổng kiểm kê theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về thống kê
và pháp luật khác có liên quan.
2. Thời điểm thống kê, kiểm kê được quy định như sau:
a) Thống kê thực hiện thường xuyên
theo yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ;
b) Kiểm kê thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm;
c) Tổng kiểm kê thực hiện theo định kỳ 05 năm hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Trách
nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân
sự
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao đơn vị trong biên
chế đảm nhiệm chuyên trách quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự
Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I thuộc Loại A không niêm cất,
lấp phủ.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp
sử dụng hoặc được giao có trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng, khu quân
sự các Nhóm I, II và III trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ các
ban, bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có công trình sơ tán thời chiến của ban, bộ, ngành mình tổ chức thực hiện nội dung quản lý quy
định tại Điều 9 của Luật này.
4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Bộ Quốc phòng và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa
bàn thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điều 9 của Luật này đối với công trình quốc phòng và khu quân sự tại địa phương.
Chương
III
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 16. Nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Xác định phạm vi bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bảo vệ, phòng chống các hành vi xâm hại đến an toàn, bí mật của công
trình quốc phòng và khu quân sự; phòng chống thiên tai, hỏa hoạn.
3. Bảo đảm an toàn về người, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ và cơ sở vật chất trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự; xây dựng địa bàn nơi có công trình quốc phòng và khu quân sự ổn định
về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 17. Xác
định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạm vi khu vực cấm của công
trình quốc phòng và khu quân sự xác định theo từng loại, nhóm, yêu cầu quản lý
bảo vệ và vị trí, điều kiện địa hình, dân cư nơi có công trình quốc phòng, khu
quân sự, được quy định như sau:
a) Phạm vi khu vực cấm của công trình quốc phòng được xác định theo ranh giới sử dụng mặt đất, mặt
nước và phần mở rộng từ ranh giới đó ra xung quanh. Phần mở rộng được xác
định theo từng loại, nhóm công trình quốc phòng không vượt quá 55 mét trên mặt
đất, 500 mét trên mặt nước;
b)
Phạm vi khu vực cấm của khu quân sự được xác định theo ranh giới sử dụng mặt đất,
mặt nước của khu quân sự;
c)
Phạm vi khu vực cấm trong lòng đất, dưới mặt nước, trên không của công trình quốc phòng và khu quân sự được
xác định theo mặt thẳng đứng từ đường ranh giới khu vực cấm từ mặt đất, mặt
nước trở xuống không giới hạn về chiều sâu, lên trên không chiều cao không quá
5.000 mét;
d) Phạm vi khu vực cấm được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ
và thực địa; có tường rào, hàng rào, hào ngăn cách hoặc cột mốc, biển báo, phao
tiêu để xác định ranh giới.
2. Phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo loại,
nhóm; yêu cầu quản lý, bảo vệ; tính năng chiến thuật, kỹ thuật của vũ khí trang
bị bố trí, sử dụng; vị trí, điều kiện địa hình, dân cư.
a) Khoảng cách từ ranh
giới của khu vực cấm trở ra xung quanh của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt không quá 600 mét, Nhóm I không quá 300 mét, Nhóm
II và Nhóm III không quá 200 mét;
b) Đối với công trình quốc phòng bảo đảm cho
các loại vũ khí trang bị thì phạm vi khu vực bảo vệ được xác định theo tính
năng chiến
thuật, kỹ thuật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của từng loại vũ khí trang
bị;
c) Phạm vi khu vực bảo vệ của công
trình quốc phòng và khu quân sự được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa, có
cột mốc, biển báo, phao tiêu để xác định.
3. Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng, khu quân sự được tính từ
ranh giới phía ngoài của khu vực bảo vệ hoặc khu vực cấm trở ra xung quanh một
khoảng cách nhất định theo loại, nhóm, yêu cầu quản lý, bảo vệ, vị trí, điều
kiện địa hình, dân cư.
a) Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu
quân sự Nhóm đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu
quân sự Nhóm I, II, III không quá 1.500 mét.
4. Phạm vi vành đai an toàn kho đạn dược được xác định từ giới hạn trong trở
ra xung quanh với khoảng cách bằng bán kính an toàn được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa;
có cột mốc, biển báo, phao tiêu hoặc hào ngăn cách.
a) Giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn dược cách
đường cơ bản kho đạn dược không lớn hơn 55 mét; riêng kho đạn dược
thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương, giới hạn trong trùng với
đường cơ bản;
b) Bán kính an toàn được xác định căn cứ vào cấp kho đạn
dược; số lượng, trữ lượng các loại đạn dược, vật liệu nổ cất trữ trong kho được
tính toán, quy đổi ra đương lượng thuốc nổ TNT tương đương. Bán kính an toàn
kho đạn dược thuộc Nhóm I, Nhóm II từ 1.200 mét đến 1.500 mét; kho đạn dược
thuộc Nhóm III từ 800 mét đến 1.000 mét. Riêng kho đạn dược thuộc ban chỉ huy
quân sự cấp huyện và tương đương bán kính an toàn tối thiểu 14 mét;
c) Trường hợp xung quanh kho đạn dược có địa hình, vật
che chắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thì bán kính an toàn quy định tại điểm
b khoản này có thể giảm, nhưng không quá 50%.
d) Phạm vi vành đai an toàn kho đạn dược trong lòng đất,
dưới mặt nước, trên không được xác định theo mặt thẳng đứng từ đường giới hạn
ngoài vành đai an toàn trên mặt đất, mặt nước trở xuống không giới hạn về chiều
sâu, lên vùng trời chiều cao không quá 5.000 mét.
5. Phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự xác định
theo tính năng kỹ thuật của từng hệ thống ăng-ten quân sự, được quy định như
sau:
a) Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống ăng-ten
thông tin liên lạc là 2.000 mét; hệ thống ăng-ten trinh sát kỹ thuật là 3.000
mét; hệ thống ăng-ten ra đa và tác chiến điện tử là 5.000 mét;
b) Các chướng ngại vật ăng-ten
nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự phải cách
mép ngoài hệ thống ăng-ten quân sự một khoảng cách tối thiểu nhất định để không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ăng-ten quân sự; việc xác định
khoảng cách tối thiểu được căn cứ vào tính năng kỹ thuật của từng hệ thống ăng-ten,
đặc điểm của chướng ngại vật ăng-ten.
6. Phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự
quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 6 của
Luật này chỉ xác định khu vực cấm, không xác định khu vực bảo vệ và vành đai an
toàn.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, trừ quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này.
Điều 18. Chế
độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc
phòng và khu quân sự; vành
đai an toàn kho đạn dược, hành
lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten
quân sự
1. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm được quy
định như
sau:
a) Chỉ thực hiện hoạt động quân
sự, quốc phòng phù hợp với công năng, nhiệm vụ của công trình quốc phòng, khu
quân sự;
b) Người, phương tiện có nhiệm vụ ra vào khu vực cấm phải
mang theo các loại giấy tờ do cấp có thẩm quyền quy định; chỉ
thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của lực
lượng bảo vệ;
c) Không được ghi âm, ghi hình, điều tra, khảo
sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương tiện
thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông về công
trình quốc phòng, khu quân sự, trừ trường hợp được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt được
quy định như sau:
a) Cá nhân, hộ gia đình thường trú trong phạm vi bảo vệ
được hoạt động canh tác nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp nhưng không được làm biến dạng địa hình tự
nhiên.
b)
Được thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, xử lý sự cố môi trường,
cháy, nổ, ghi âm, ghi hình, điều
tra, khảo sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương
tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông về công
trình quốc phòng, khu quân sự khi
cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, II và III được quy định như sau:
a) Không được thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản,
hoạt động du lịch; thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Được xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi,
viễn thông, phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ,
cứu hộ, cứu nạn, nhà ở và công trình, vật kiến trúc; trùng tu, sửa chữa các công trình
văn hóa, di tích lịch sử; các phương tiện vận chuyển được hoạt
động khi cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Chế độ bảo vệ đối với vành đai an
toàn công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt được quy định như sau:
a) Hoạt động khai thác tài nguyên rừng, khoáng sản, vật
liệu xây dựng, mở mới, mở rộng các điểm du lịch và các dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Quốc phòng;
b) Các dự án đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trong phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng
và khu quân sự Nhóm I, II và III, việc triển khai dự án phát triển du
lịch; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoảng sản làm biến dạng địa hình tự
nhiên; dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
6. Chế độ bảo vệ đối với vành đai an
toàn kho đạn dược được quy định như sau:
a) Không được xây dựng nhà ở, công trình, vật
kiến trúc; sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, vật liệu dễ gây cháy nổ,
vật thể bay mang lửa; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản; neo đậu, dừng
đỗ phương tiện vận chuyển; săn bắn, tham quan du lịch; hoạt động tập trung
đông người;
b) Khi cấp có thẩm quyền cho phép, được xây dựng công trình
phục vụ hoạt động trực tiếp của công trình quốc phòng, khu quân sự và kho đạn
dược; canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng các công trình phục vụ và hoạt động phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, đê
điều, phòng, chống thiên tai; xây dựng đường điện cao thế dưới 110 kV trong
phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn
dược trở ra; ghi âm, ghi hình.
c) Trường hợp đặc biệt cần sử dụng mặt đất, mặt
nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm a và điểm b
khoản này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Chế độ bảo vệ đối với hành lang an
toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự được quy định như sau:
a) Không được xây dựng nhà ở, công trình vật
kiến trúc vi phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten
nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ; thăm dò, khai
thác tài nguyên, khoáng sản; săn bắn, nổ mìn; tham quan, du lịch, các hoạt động
tập trung
đông người trong phạm vi cách mép ngoài hệ thống ăng-ten quân sự 500
mét;
b) Khi cấp có thẩm quyền cho phép,
được canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng công trình viễn thông không có phát xạ sóng
điện từ; xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai không vi
phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten nằm trong hành
lang an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ; ghi âm, ghi hình;
c) Việc sử dụng hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
ăng-ten quân sự vào mục đích khác ngoài quy định tại điểm a và điểm b
khoản này phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
8. Phương tiện bay không được phép hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cấp phép.
9. Hoạt
động của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong phạm vi
bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được qui định như sau:
a) Người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không được đi lại, hoạt động trong khu vực cấm,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn kho đạn dược, trong phạm vi 500 mét tính từ
mép ngoài hệ thống ăng-ten quân sự trở ra xung quanh thuộc hành lang an toàn kỹ
thuật hệ thống ăng-ten quân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Người nước ngoài không được
cư trú trong phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc
biệt và Nhóm I Loại A, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Người nước ngoài không được
thường trú trong vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;
d) Việc đi lại, hoạt động, cư
trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự của người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi thực hiện hoạt động hợp tác,
ngoại giao quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
10. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép các hoạt động được thực hiện trong
phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trừ quy định về thẩm quyền tại
điểm b khoản 4, điểm c khoản 6 và khoản 9 Điều này. Việc quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
Điều 19. Xử lý công trình, vật kiến trúc;
quản lý, sử dụng đất, mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự
1. Công trình, vật kiến trúc, trừ di tích lịch sử - văn hóa phải
thực hiện chuyển mục đích sử dụng sang mục đích quốc phòng hoặc di
dời, phá dỡ để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong khu vực cấm;
b) Trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu
quân sự Nhóm đặc biệt;
c) Trong vành đai an toàn kho đạn dược;
d) Trong hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống ăng-ten
quân sự mà vi phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten;
đ) Trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu
quân sự bảo đảm cho các loại vũ khí trang bị làm ảnh hưởng đến tính năng chiến
thuật, kỹ thuật, hiệu quả sử dụng của
vũ khí trang bị đó.
2. Việc xử lý công trình, vật kiến trúc quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công trình, vật kiến trúc được xây dựng, lắp đặt hợp
pháp thì chủ sở hữu được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi
thực hiện chuyển mục đích sử dụng hoặc di dời, phá dỡ;
b) Công trình, vật kiến trúc xây dựng, lắp đặt bất hợp
pháp buộc phải di dời, phá dỡ thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí liên
quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý sử dụng đất, mặt nước
trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự quy định như sau:
a) Trong khu vực cấm, diện tích đất,
mặt nước chưa phải là đất, mặt nước sử dụng vào mục đích quốc phòng thì
phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích quốc phòng theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
b) Trong phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu
quân sự, vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ
thống ăng-ten quân sự, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng
diện tích đất, mặt nước được giao phải thực hiện theo quy định tại Điều 18
của Luật này.
4. Trách nhiệm xử lý công trình, vật kiến trúc, diện tích
mặt đất, mặt nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được quy định như
sau:
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, tổng hợp các công trình, vật
kiến trúc, diện tích mặt đất, mặt nước phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng
hoặc di dời, phá dỡ; lập phương án, dự kiến nguồn lực thực hiện báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ, ngành liên quan thực hiện phương án chuyển mục đích sử dụng hoặc di
dời, phá dỡ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
hoặc di dời, phá dỡ công trình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có
liên quan.
6. Chính phủ quy định về lộ trình xử lý công trình, vật kiến trúc, diện tích mặt đất, mặt nước trong phạm vi bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự quy định tại Điều này.
Điều 20. Lực lượng bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự
1. Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
bao gồm:
a) Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt;
b) Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ;
c) Lực lượng bảo vệ của ban, bộ, ngành, địa
phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thành phần, lực lượng
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I thuộc Loại A
không niêm cất, lấp phủ;
b) Lực lượng bảo vệ của đơn vị đóng quân trực tiếp quản
lý, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương và
dân quân tự vệ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao quản lý,
sử dụng trên địa bàn.
3. Người đứng đầu ban, bộ, ngành trung ương có trách
nhiệm tổ chức lực lượng thuộc quyền bảo vệ công trình sơ
tán thời chiến của cơ quan mình. Trường hợp không tổ chức
được lực lượng bảo vệ thì bàn giao cho Bộ Quốc phòng bố trí lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương
trực tiếp bảo vệ; khi cần sử dụng,
Bộ Quốc phòng giao lại cho các
ban, bộ, ngành trung ương bảo vệ theo
quy định của Luật này.
4. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức được nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự;
b) Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất
đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
c) Đủ sức khoẻ bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ;
d) Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ được quy định như sau:
a) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh,
an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn, hoạt động thu thập thông tin trái phép, xâm phạm,
phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát người, phương
tiện ra vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ và thực hiện các hoạt động bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình;
d) Xây
dựng đơn vị an toàn; phối hợp
với chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự và tổ chức xây dựng địa bàn an
toàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ được quy định như sau:
a) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ;
b) Ngăn
chặn người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương tiện khi có căn cứ cho rằng người, phương tiện, đồ vật đó có nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, tạm cấm đường để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo đảm an toàn cho người,
tài sản trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quyết
định của người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này;
đ) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công
trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này và pháp
luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự
1. Nhiệm vụ của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham
gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với lực lượng của Bộ Quốc phòng và
chính quyền địa phương bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn có công trình quốc phòng và khu quân sự; đối với khu vực biên giới, biển, đảo thực hiện theo quy định của
pháp luật về biên giới quốc gia, biển, đảo và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Quản lý người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đi lại, hoạt động, cư trú trong phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định tại
Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Phối hợp với lực lượng trực tiếp bảo vệ công trình
quốc phòng và khu quân sự trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với
các hoạt động vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự.
2. Quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham
gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để bảo đảm an ninh,
trật
tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của lực lượng trực tiếp bảo vệ trong quá trình
phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự;
b) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong phối hợp thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
c) Sử dụng các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng
thuộc cơ quan, tổ chức được giao bảo vệ công trình quốc phòng
1. Nhiệm vụ của lực lượng thuộc cơ quan, tổ chức được giao
bảo vệ công trình quốc phòng được quy định như sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh,
an toàn công trình quốc phòng;
b) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát người, phương
tiện ra vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ công trình quốc phòng;
c) Phối hợp với lực lượng quân đội, công an và các lực
lượng khác trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và xây
dựng địa bàn an toàn.
2. Quyền hạn của lực lượng thuộc cơ quan, tổ chức được
giao bảo vệ công trình quốc phòng được quy định như sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng khi cần thiết;
b) Sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công
trình quốc phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
c) Ngăn chặn người, phương tiện
ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương
tiện, khi có căn cứ cho rằng người, đồ vật, phương tiện đó có
nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, NGÂN SÁCH ĐẢM BẢO TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có các quyền sau đây:
a) Cư trú, sản xuất, kinh
doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác theo quy định của Luật này và
pháp luật khác có liên quan;
b) Được bồi thường, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thực
hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan;
c) Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này;
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Thông báo, cung
cấp thông tin cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý, bảo vệ ngay
khi phát hiện hành vi vi phạm quy định
về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan,
tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo vệ công trình
quốc phòng và khu quân sự.
Điều 25. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân trong hoạt động quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự
1. Người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật và chính
sách phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ của công việc đảm nhiệm.
2. Cơ quan, đơn
vị, cá nhân được yêu cầu tham gia hoạt động quản
lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự có thành tích thì được khen
thưởng; thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; cá nhân bị thương tích,
tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26.
Chế độ, chính sách đối với địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị tác động bởi hoạt động quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Thôn, xã trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự Nhóm đặc biệt được ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu thông qua các chương trình, dự án bằng ngân sách
nhà nước, hỗ trợ đào tạo, tạo nguồn nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ cơ sở.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, thường trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ về giáo
dục,
y tế,
lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế về
quyền và lợi ích hợp pháp do yêu cầu quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự thuộc Nhóm I, II, III theo quy định của Luật này thì được hưởng
các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các
bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật
đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN
SỰ
Điều 28.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý, bảo
vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Nội
dung quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự bao gồm:
a) Ban
hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quản lý, bảo
vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Quy định chế độ, chính sách trong quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
đ)
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
chủ
trì, phối hợp với các ban, bộ, ngành trung ương, địa phương thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự;
2. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền;
3. Xây dựng, triển khai kế hoạch phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động làm lộ bí mật, phá hoại
công trình quốc phòng, khu quân sự;
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng, triển khai các kế
hoạch để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động làm
lộ bí mật, phá hoại công trình quốc phòng, khu quân sự.
2. Chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc quyền và công an các
địa phương:
a) Nắm vững tình hình an ninh, chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn
và chính quyền địa phương bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và xây dựng
địa bàn an toàn;
b) Quản lý người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đi lại, cư trú theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22
của Luật này.
3. Tổ chức lực lượng quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự đối
với các tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
5. Xử lý các vi phạm về quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của ban, bộ, ngành trung ương
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong thực hiện quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục công chức, viên
chức, người lao động thuộc quyền chấp hành quy định của
pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng được
giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Xử lý các vi phạm về quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân
các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định chủ trương, biện pháp bảo đảm cho hoạt động
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao theo quy định
của pháp luật;
b) Giám sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự.
2. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Trình cấp có thẩm quyền chủ trương, biện
pháp bảo đảm cho hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
được giao theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
thuộc phạm vi được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân đóng quân trên địa bàn trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự;
c) Phối hợp với các đơn vị quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự của Bộ Quốc phòng lập bản đồ địa chính,
xác định phạm vi bảo vệ, cắm mốc giới tại thực địa các công trình quốc phòng và
khu quân sự trên địa bàn và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm
quyền;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
đ) Xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Điều 33.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân
sự; giám sát thực hiện pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
Pháp lệnh
Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự số
32-L/CTN ngày 19 tháng 5 năm 1994 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ
họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Vương Đình Huệ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét