QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: …/2023/QH15 |
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023 |
Dự
thảo trình Quốc hội xem xét thông qua kỳ họp thứ 6
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc
lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nước dưới đất dưới
đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt,
nước dưới đất, nước mưa và nước biển.
2. Nguồn nước là các dạng tích
tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ,
ao, đầm, phá, các tầng chứa nước dưới đất và nước nhân tạo bao gồm các hồ chứa
thuỷ điện, thuỷ lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm; băng, tuyết và các
dạng tích tụ nước khác.
3. Nước mặt là nước tồn tại
trên mặt đất liền, hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn
tại trong các tầng chứa nước dưới đất trên đất liền, hải
đảo, dưới đáy biển.
5. Nguồn nước mặt liên tỉnh là
nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
6. Nguồn nước mặt nội tỉnh là
nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Nguồn nước mặt liên quốc gia là
nguồn nước phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc
gia khác.
8. Lưu vực sông là vùng đất mà
trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một
cửa chung hoặc thoát ra biển.
9. Lưu vực sông liên quốc
gia là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai quốc gia trở lên.
10. Lưu vực sông liên tỉnh là
lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
11. Lưu vực sông nội tỉnh là
lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
12. Nguồn nước sinh
hoạt là nguồn nước
có chức năng cấp nước cho mục đích sinh hoạt.
13. Ô nhiễm nguồn nước là sự
biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường
cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và tự
nhiên.
14. Suy thoái nguồn nước là sự
suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so
với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động khai thác, sử dụng nước và hệ sinh thái thuỷ sinh.
15. Cạn kiệt nguồn nước là sự
suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn
khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.
16. Chức năng nguồn nước là
những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn
nước.
17. Khả năng chịu tải của nguồn nước mặt
là giới hạn có thể tiếp nhận thêm một
lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
18. Dòng chảy tối thiểu là
dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông,
suối hoặc đoạn sông, suối nhằm bảo đảm sự
phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho
hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác nước dưới đất
là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm nhập
mặn, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước
mặt và môi trường liên quan.
20. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận vị trí lấy
nước được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Hành lang bảo vệ nguồn nước là
phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc bao quanh nguồn nước mặt.
22. Phục hồi
nguồn nước là biện pháp cải thiện số lượng, chất lượng nước nhằm khôi phục
chức năng nguồn nước, giá trị về kinh tế, sinh thái, văn hoá, lịch sử gắn liền
với nguồn nước.
23. An ninh nguồn nước là việc bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục
vụ dân sinh trong mọi tình huống, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và giảm thiểu rủi ro tác hại từ các thảm
họa do
con người và thiên nhiên gây ra liên quan đến nước.
24. Khai thác tài nguyên nước là hoạt động khai thác các tiềm năng, giá
trị của nguồn nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường, văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng, bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển hệ sinh thái tự nhiên, tạo nguồn thông qua công trình lấy nước, trữ nước,
chuyển nước, dẫn nước, tiếp nước.
25. Vận hành hồ chứa theo thời gian thực là quá trình ra quyết định vận
hành điều tiết hồ chứa liên tục, tức thời trên cơ sở tuân thủ quy trình vận
hành hồ chứa và cập nhật thông tin, số liệu và dự báo khí tượng thủy văn theo
thời gian thực.
26. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải
ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
27. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử
lý đáp ứng yêu cầu mục đích sử dụng nước.
28. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính
mục đích đã được sử dụng ban đầu trong một chu trình hoạt động sản xuất.
29. Phát triển nguồn nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng giữ, tích
trữ, dẫn nước, chuyển nước, khai thác, sử dụng bền vững và nâng cao giá trị của
tài nguyên nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phát triển, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
1. Bảo đảm chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia,
công bằng, hợp lý trong bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, khai thác, sử dụng, phát
triển nguồn nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra; bảo đảm an ninh nguồn nước để
mọi người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp,
thống nhất về số lượng và chất lượng; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa
thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất
theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý nhà
nước về nguồn nước và trách nhiệm quản lý nhà nước về quy
hoạch, xây dựng, vận hành
công trình thủy lợi, thủy điện,
cấp nước đô thị, nông thôn.
4.
Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng là chính, gắn với việc bảo vệ số lượng,
chất lượng nước, bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng gắn liền
với bảo vệ, phát triển nguồn sinh thuỷ, chức năng
nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải
phù hợp với khả năng của nguồn nước, theo phương án điều hoà, phân phối tài
nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả; phải được kê khai, đăng ký, cấp phép.
6.
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với quy luật, đặc điểm
tự nhiên; văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng; cơ chế thị trường, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của
cả nước, các vùng, ngành, địa phương; kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại
với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội.
8. Các quy hoạch ngành,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước;
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
phải gắn với khả năng, chức năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm
duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác nước
dưới đất và phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
9.
Bảo vệ, khai thác, sử
dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra là quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về tài nguyên nước
1. Hiện đại
hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới quản trị tài
nguyên nước quốc gia trên nền tảng công nghệ số thông qua
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, hệ thống công cụ hỗ
trợ ra quyết định, bảo đảm sử
dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.
2. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn
nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để cấp nước sinh hoạt,
sản xuất cho người dân các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận
nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng dễ bị tổn thương khác.
3. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nâng cao khả năng dự
báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước
biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.
4. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển nguồn
nước, nguồn sinh thuỷ; tích trữ
nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hoà, phân phối tài nguyên nước; phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng tiêu
chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn nước, khai thác,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tuần hoàn, tái sử dụng
nước, xử lý nước mặn thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân
tạo nước dưới đất, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
6. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác
quốc tế và thực hiện cam kết, thoả thuận quốc tế về
tài nguyên nước.
Điều 5. Danh mục
lưu vực sông, danh mục nguồn nước
1. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện nội
dung quản lý, điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ, điều hoà,
phân phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra theo lưu vực sông, nguồn nước.
2. Danh mục lưu vực sông bao gồm:
a) Lưu vực sông liên quốc gia;
b) Lưu vực sông liên tỉnh;
c) Lưu vực sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
a) Nguồn
nước mặt liên quốc gia, liên tỉnh, nội tỉnh;
b) Nguồn nước dưới đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập, điều chỉnh danh mục lưu vực sông liên tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; lập, điều chỉnh, ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh
mục nguồn nước mặt liên tỉnh, liên quốc gia, nguồn nước dưới đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, điều chỉnh, ban hành danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tiêu chí xác định danh mục nguồn nước tại khoản 3 Điều này.
Điều 6.
Phát triển khoa học, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát
triển công nghệ để phục vụ các hoạt động như sau:
a) Điều tra cơ bản tài nguyên nước; xây dựng bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước
theo ngành, lĩnh vực, lưu vực sông, quốc gia;
b) Quan trắc, dự báo tài nguyên nước, nguồn nước;
c) Điều hoà, phân phối tài nguyên nước, cân bằng
nước trên nền tảng công nghệ số; hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, quy
trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực;
d) Các giải pháp ứng phó, phòng, chống hạn hán,
thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng, xâm nhập mặn, sụt, lún đất, sạt, lở lòng, bờ,
bãi sông, hồ; nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ tiên tiến để xử lý nước mặn thành nước ngọt;
đ) Giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
e) Sử
dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong các
ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp; hạch toán tài nguyên nước;
g) Xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; giải pháp bảo vệ nguồn sinh thủy;
h) Vận hành điều tiết nước hồ chứa, khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn nước; kiểm soát nguồn nước, tạo nguồn, tích trữ nước và
xây dựng mạng lưới liên kết, chuyển nước;
i) Chế tạo các phương tiện, thiết bị sử
dụng nước tiết kiệm; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng nước;
k) Giải pháp sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả; giải pháp cải
tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng và thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi
phục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
3. Căn cứ yêu cầu về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phát
triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong từng giai
đoạn, trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng tài nguyên nước;
b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài
nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
d) Thông tin về kê
khai, đăng ký, cấp phép tài nguyên nước;
đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn
nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành
lang bảo vệ nguồn nước; chức
năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; mặt cắt sông, suối;
bản đồ phân vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin
khác về tài nguyên nước;
e)
Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 Luật
này và số liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn, chất lượng môi trường nước.
2. Nhà nước bố trí ngân sách
đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bảo đảm tích
hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên
quan đến khai thác, sử dụng nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa
phương tạo nền tảng dữ liệu số phục vụ công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên nước; bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân được
truy cập, sử dụng dữ liệu và cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia theo
quy định của pháp luật.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ,
hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia là tập hợp thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy cập, cung cấp,
sử dụng và chia sẻ thống nhất từ trung ương đến địa
phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, cung cấp dịch vụ
công về tài nguyên nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
quản lý, vận hành hoặc thuê xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan chỉ
đạo việc kết nối liên thông cơ sở dữ liệu, kết quả điều tra
cơ bản liên quan đến tài nguyên nước để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử
dụng thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Việc kết nối liên
thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông
tin, dữ liệu về tài nguyên nước cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước và số
liệu quan trắc theo quy định tại Điều 51 của Luật này và pháp luật có
liên quan thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia. Tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước do mình thực hiện vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia được khai thác thông tin, dữ liệu tương ứng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Xả khí thải độc hại, đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất
độc hại vào nguồn nước.
2. Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường vào nguồn nước mặt, nước biển.
3. Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt.
4. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới
đất trái phép.
5. Lấn, lấp sông, suối, kênh,
mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến
trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ,
kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục.
6. Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại
khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương,
rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa,
công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn
nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch,
hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của
sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa.
7. Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, trữ nước, khai thác, sử dụng,
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra.
8. Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
9. Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
10. Xây dựng đập, hồ chứa, công trình khai thác, sử dụng nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các
quy hoạch khác có liên quan.
CHƯƠNG II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1
ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ lập chiến lược, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục
hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều tra cơ bản tài nguyên nước phải
bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, bảo đảm tính kế thừa và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn lực.
3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao
gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá tài nguyên nước;
b) Kiểm
kê tài nguyên nước;
c) Xây
dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
d) Xây
dựng và duy trì hệ thống mạng quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo
tài nguyên nước; đo đạc mặt cắt sông, suối; xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước quốc gia; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định; xác định mức độ
che phủ tối thiểu của rừng cho từng lưu vực sông;
đ) Xây
dựng báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, ngành, lĩnh vực gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
a) Quy hoạch tổng thể
điều tra cơ bản tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
căn cứ vào chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược tài
nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây: đánh giá
kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; xác định các yêu cầu về thông tin,
số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; xác định các hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy
hoạch; danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, liên
tỉnh, nguồn nước dưới đất; mạng quan trắc tài
nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ
thực hiện;
c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ
bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3
Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước tại khoản 4 Điều
này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Các
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện như sau:
a)
Thực hiện thường xuyên đối với hoạt động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của
Luật này;
b)
Thực hiện hằng năm đối với hoạt động quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Luật này;
c)
Thực hiện theo định kỳ năm (05) năm một lần đối với
hoạt động tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này.
d)
Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9
của Luật này được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch; trường hợp thực hiện đột
xuất để phục vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
được bố trí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường và đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý và cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo
quy định tại Điều 7 của Luật này.
5. Các
tổ chức, cá nhân thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách
nhà nước phải cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia sau khi được thẩm định, nghiệm
thu.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Mục 2
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 11. Chiến lược tài nguyên nước
1. Việc lập chiến lược tài nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc và căn
cứ sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh;
b) Bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia, đáp ứng nhu cầu về sử dụng nước cho sinh hoạt, sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo vệ, phát triển nguồn nước và phòng, chống có hiệu quả tác hại do nước gây ra;
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng nguồn nước và định hướng về hợp tác quốc tế; điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
d) Kết quả điều tra cơ bản, dự báo tài nguyên nước, dự báo tác động của
biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
2. Chiến lược tài nguyên nước có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về
bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về bảo vệ, khai thác, sử dụng,
phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra,
các đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ lập chiến
lược.
3. Chiến lược tài nguyên
nước được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập chiến lược tài nguyên nước trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12. Quy hoạch về tài nguyên nước
1.
Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a)
Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;
b)
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời kỳ 10
năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;
c)
Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa
các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận
giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là
nước mặt, nước dưới đất.
3.
Việc lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và
Môi trường
về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên
nước trong quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải điều chỉnh và thực hiện theo
quy hoạch về tài nguyên nước.
Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh
1.
Chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên
nước và các quy hoạch khác có liên quan.
2.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông,
từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí
hậu đến tài nguyên nước.
3.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4.
Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5.
Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
6. Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê
duyệt.
Điều 14. Nguyên tắc lập
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh
Việc
lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp
luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
1.
Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng
tài nguyên nước với bảo vệ, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra.
2.
Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành,
giữa thượng lưu và hạ lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước quốc
gia.
3. Bảo đảm là một trong những cơ sở cho
việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có khai thác,
sử dụng nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1.
Nội dung chính của nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh bao gồm:
a)
Căn cứ lập quy hoạch;
b)
Tổng quan về lưu vực sông liên tỉnh;
c) Đối tượng, phạm vi, nội dung lập quy hoạch;
d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ
lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Điều 16. Nội dung của quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá tổng quan về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan
đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ
trước;
c) Đánh giá hiện trạng số lượng, chất lượng của nguồn nước; hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
d) Đánh giá hiện trạng bảo vệ tài nguyên
nước, bảo vệ và phát triển nguồn sinh thuỷ, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
đ) Rà soát, tổng hợp các
công trình khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước hiện có và được quy hoạch trong quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước;
dự báo nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ quy hoạch;
e) Dự báo xu thế biến động số lượng, chất lượng
nguồn nước trong thời kỳ quy hoạch;
g) Phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên
xảy ra hạn hán, thiếu nước;
h) Ngưỡng, lượng nước có thể khai thác cho từng đoạn sông, từng khu vực, tầng chứa nước;
i) Các vấn đề về tài nguyên nước cần giải
quyết trong thời kỳ quy hoạch;
k) Quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
l) Điều hòa, phân bổ, bảo vệ tài nguyên
nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
m) Xác định giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối;
n) Nội dung khác mang
tính chất đặc thù theo từng lưu vực sông;
o) Giải pháp, kinh
phí, kế hoạch thực hiện và giám sát
việc thực hiện quy hoạch.
p)
Thẩm quyền điều chỉnh cục bộ về phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung,
điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
đối với công trình điều tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước trong
trường hợp không làm thay đổi quan điểm, mục tiêu, nội dung chính của quy hoạch
(nếu có).
2. Nội dung chính quy định tại điểm l
khoản 1 Điều này gồm:
a) Xác định tỷ lệ phân
bổ lượng nước, thứ tự ưu tiên trong trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng nước; xác định nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước sinh hoạt;
b) Xác định nhu cầu
chuyển nước lưu vực sông;
c) Xác định các công
trình điều tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn
đến nguồn nước;
d)
Xác định giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ nguồn nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt, giảm thiểu tác hại
do nước gây ra;
đ) Xác định các khu
vực, nguồn nước ưu tiên lập kế hoạch chi tiết điều hòa, phân bổ, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra.
Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được
lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
tổ
chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô lớn có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4.
Định mức, đơn giá, quy định kỹ thuật và hồ sơ quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.
Điều 18. Công bố, tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy
hoạch được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, đăng tải thường
xuyên, liên tục quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời thông
báo đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu
vực sông lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh
đăng
tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của địa phương. Việc công bố thông tin về quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải bảo đảm
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2.
Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền
giám sát, đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh.
3. Các thông tin, dữ liệu, các bộ
công cụ để phục vụ xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được
quản lý trên nền tảng công nghệ số, được cập nhật, kết nối vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia để hỗ trợ quá trình ra quyết định
việc điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên các
lưu vực sông.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh; cập nhật thông
tin và dữ liệu về hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch được rà soát theo định kỳ năm (05) năm một lần để điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách
nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;
c) Kết quả rà
soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch.
2.
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a)
Có sự điều chỉnh về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã
được phê duyệt;
b)
Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng lớn
đến tài nguyên nước;
c) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến
tài nguyên nước;
d) Có đề nghị của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh phân vùng chức năng
nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với công
trình điều tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước.
3.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng và phải dựa trên kết quả phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt, những yếu tố ảnh
hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh
những nội dung thay đổi.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp điều
chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn
nước; bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh công trình điều tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước mà không làm thay
đổi quan điểm, mục tiêu, nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ có
thể giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
việc điều chỉnh sau khi có ý kiến của
các Bộ, địa phương có liên quan.
6. Việc lập, lấy
ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức thực hiện đối với việc
điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện
như việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 20. Phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
trong quy hoạch tỉnh
1. Nội dung phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong
quy hoạch tỉnh gồm các nội dung theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các nội dung sau đây:
a) Đánh giá số lượng,
chất lượng của nguồn nước trên địa bàn tỉnh; hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thuỷ, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, xả nước thải vào nguồn
nước;
b) Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong thời
kỳ quy hoạch;
c) Định hướng
đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
d) Xác định các công
trình điều tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô vừa và nhỏ.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước tổ chức
lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy
hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước.
CHƯƠNG III
BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC
Điều 21. Bảo vệ nguồn
nước mặt
Bảo vệ nguồn nước mặt bao gồm các
hoạt động chủ yếu sau đây:
1. Quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước.
2. Duy trì dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối và hạ lưu đập, hồ chứa; bảo đảm lưu thông dòng chảy.
3. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
nguồn nước; cải thiện khả năng chịu tải của nguồn nước mặt; phục hồi nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
4. Bảo vệ các nguồn nước mặt có chức
năng điều hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng; các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn và phát triển văn hóa, du
lịch, tôn giáo, tín ngưỡng và có giá trị đa
dạng sinh học cao.
5. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh
thủy.
6. Bảo vệ môi trường nước mặt theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 22. Chức năng nguồn
nước
1. Chức
năng nguồn nước là một trong các căn cứ để xem xét việc điều hoà, phân phối tài
nguyên nước; lựa chọn các giải pháp bảo vệ nguồn nước, cải
tạo, phục hồi các
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; quyết định việc chấp thuận, phê
duyệt, cấp phép cho các dự án có xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nguồn nước phải được phân vùng chức năng theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các biện
pháp bảo vệ nguồn nước.
3. Nguồn nước có một hoặc nhiều chức năng cơ bản sau đây:
a) Cấp nước cho sinh hoạt;
b) Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản;
c) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp; kinh doanh, dịch vụ;
d) Cấp nước cho thuỷ điện, du lịch;
đ) Bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và
giá trị văn hoá;
e) Giao thông đường thuỷ
nội địa, hàng hải;
g) Tạo cảnh quan, môi trường; bảo vệ, bảo
tồn sự phát triển hệ sinh thái thuỷ sinh, đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ.
4. Chức năng nguồn nước được xác định căn cứ
vào hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương, các yêu cầu về bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hoá, tạo cảnh quan, môi trường, hệ sinh thái
thuỷ sinh, đa dạng sinh học, trữ,
tiêu thoát lũ và khả năng đáp ứng của nguồn nước.
5. Việc phân vùng
chức năng nguồn nước được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đối với nguồn nước
liên tỉnh, quy hoạch tỉnh đối với nguồn nước nội
tỉnh.
Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch
chưa thể hiện chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công
bố chức năng đối với nguồn nước liên tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định,
công bố chức năng đối với nguồn nước nội tỉnh. Ưu tiên thực hiện việc xác định
chức năng đối với các nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt
và phát triển kinh tế - xã hội.
6. Chức năng nguồn nước được xem xét, điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi về yêu
cầu bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Có sự thay đổi lớn về khả năng nguồn nước
mà chưa có biện pháp khắc phục.
7. Việc xả nước thải vào nguồn nước phải phù hợp
với chức năng nguồn nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để bảo vệ
sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các
hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn và phát
triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tôn giáo, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
2. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối;
b) Hồ chứa trên sông, suối không thuộc quy định tại điểm a khoản này; hồ
ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao, đầm, phá được
xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;
c) Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp
nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn
và phát triển văn hóa, du
lịch, tôn giáo, tín ngưỡng và có giá trị đa
dạng sinh học cao.
a) Không được gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, mương,
rạch, hồ, ao, đầm, phá hoặc gây ảnh hưởng đến sự ổn
định, an toàn của sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá;
b) Không làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường sinh thái trong
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
d) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, bảo
vệ nguồn sinh thuỷ theo quy định của pháp luật.
4. Không xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô các bệnh viện, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất
thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc, nguy hiểm, cơ sở
sản xuất, chế biến có chất thải nguy hại trong hành
lang bảo vệ nguồn nước.
Đối với cơ sở đang hoạt động gây ô
nhiễm nguồn nước phải có giải pháp để khắc phục theo quy
định của pháp luật; trường hợp không khắc phục được
thì bị đình chỉ hoạt động hoặc di dời theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm cắm mốc giới hành lang bảo
vệ nguồn nước và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có hồ chứa để chỉ đạo, phân công quản lý, bảo vệ
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
Đối với đập, hồ chứa thủy lợi, kênh, mương thuộc công trình thủy lợi thì mốc hành lang
bảo vệ nguồn nước được xác định trùng với mốc giới phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
6. Trường hợp mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước các sông, suối được
xác định trùng với mốc chỉ giới hành lang bảo vệ
luồng, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê thì sử dụng
mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng theo quy định
của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê theo quy định của
pháp luật về đê điều.
7. Căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, xác định, điều chỉnh danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và lập, cắm
mốc, quản lý hành lang bảo vệ đối với nguồn
nước quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này; bàn giao mốc giới cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.
Trường hợp có thay đổi về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này.
8. Nguyên tắc lập,
điều chỉnh hành lang bảo vệ nguồn nước
a) Bảo đảm yêu
cầu bảo vệ nguồn nước, đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Phạm vi hành
lang bảo vệ nguồn nước được xác định trên cơ sở đo đạc, xác định mốc giới trên
thực địa hoặc trên bản đồ địa chính và phải được công bố, quản lý theo quy định
của Luật này và pháp luật về đất đai. Mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được
thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải bảo đảm việc duy trì,
phát triển các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.
9. Chính phủ quy
định việc
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều
24. Dòng chảy tối thiểu
1.
Các trường hợp phải xác định dòng chảy tối thiểu, bao gồm:
a)
Sông, suối có đập, hồ chứa, các công trình chuyển nước, khai thác nước lớn có
khả năng ảnh hưởng đến hoạt động dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, hệ sinh
thái thuỷ sinh.
Tuỳ thuộc vào nguồn lực, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương, tầm quan trọng của nguồn nước, yêu
cầu phòng, chống thiên tai, cơ quan có thẩm quyền quyết định thứ tự ưu tiên, vị trí cần duy trì dòng chảy tối
thiểu của từng sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu.
b)
Các đập, hồ chứa xây dựng trên các sông, suối thuộc đối
tượng phải cấp phép khai thác tài nguyên nước, trừ trường hợp đã đi vào
vận hành mà không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối
thiểu.
2. Dòng chảy tối thiểu trên sông,
suối và hạ lưu đập, hồ chứa là một trong những căn cứ để xem xét trong quá
trình thẩm định, quyết định phê duyệt các nhiệm vụ sau:
a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy
hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử
dụng tài nguyên nước;
b) Quy trình vận hành hồ chứa, quy
trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông;
c) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
d) Dự án xây dựng đập, hồ chứa trên
các sông, suối; dự án chuyển nước lưu vực sông;
đ) Cấp phép khai thác tài nguyên
nước;
e) Các dự án có liên quan trực tiếp
đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông, suối.
3. Việc xác định dòng chảy tối thiểu
trên sông, suối và hạ lưu đập, hồ chứa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phải được thực hiện đối với từng
vị trí cụ thể trên sông, suối và phải bảo đảm tính đại diện, hệ thống trên lưu vực sông;
b) Bảo đảm công bằng,
hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước,
giữa các địa phương ở thượng du và hạ du;
c) Phù hợp với đặc điểm nguồn nước, chức
năng của nguồn nước, chế độ dòng chảy trên sông suối, đặc điểm địa hình, nhu
cầu sử dụng nước, vai trò của sông, suối trong hệ thống sông; phù hợp với quy
mô, phương thức khai thác, khả năng vận hành điều tiết nước của hồ chứa;
d) Phù hợp với các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong khai thác tài nguyên nước
với các quốc gia láng giềng có chung nguồn nước.
4. Căn cứ xác định
dòng chảy tối thiểu:
a) Đặc điểm thủy văn, chế độ dòng chảy trên
sông, suối và các chức năng nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng
nước;
b) Các yêu cầu bảo vệ, phòng chống suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học; phòng,
chống thiên tai; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu khác liên quan đến bảo vệ nguồn
nước;
c) Quy mô, phạm vi tác động,
phương thức khai thác và khả năng điều tiết nước đối với đập, hồ chứa;
d) Quy định của thoả thuận quốc tế,
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
5. Dòng
chảy tối thiểu được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia, quy hoạch
tỉnh đối
với sông, suối nội tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp chưa có quy
hoạch hoặc quy hoạch chưa xác định dòng chảy tối thiểu, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xác định, công bố dòng chảy tối thiểu đối với sông,
suối liên tỉnh, liên quốc gia, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công
bố dòng chảy tối thiểu đối với sông, suối nội tỉnh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau:
a) Chủ trì xác định,
điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối liên tỉnh, liên
quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này; lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan; công
bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối liên tỉnh, liên
quốc gia;
b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu hạ
lưu đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác tài
nguyên nước đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau:
a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị
dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều này;
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh;
b) Phê duyệt, công bố
dòng chảy tối thiểu hạ lưu đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
8. Chủ đập, hồ chứa hoặc
tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải thực hiện việc xác định và đề xuất dòng chảy tối thiểu hạ lưu đập, hồ chứa và được thể hiện trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước mặt,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Việc xác định dòng chảy tối thiểu trên
các sông, suối và hạ lưu các đập, hồ chứa đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Việc rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối
thiểu trên sông, suối được thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần hoặc có sự
điều chỉnh quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng nước; có dự án, công
trình khai thác, sử dụng nước mới được hình thành làm thay đổi lớn đến chế độ
dòng chảy trên sông, suối; có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn
đến nguồn nước.
Điều 25. Bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
Việc thăm dò,
khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt
sông, suối, kênh, mương, rạch; đặt đường ống hoặc
dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, mương, rạch, đặt
lồng bè trên sông không được cản trở dòng chảy và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình thuỷ lợi, phòng chống
thiên tai, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Bảo vệ
chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nguồn nước
sinh hoạt. Người phát hiện hành vi gây hủy hoại, ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
có trách nhiệm kịp thời báo ngay cho Ủy ban nhân dân các
cấp nơi gần nhất để xử lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt. Xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Chỉ đạo công bố vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; tổ chức quan
trắc, công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện
tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước
trên địa bàn;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát, bảo vệ chất lượng
nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng danh mục công trình
cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh nằm trên
địa bàn hai tỉnh trở lên.
7. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 27. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản và các hoạt động
khác
1. Việc sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đúng
quy định pháp luật, không được gây ô nhiễm nguồn
nước.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, khai thác khoáng sản và
các hoạt động sản xuất khác không được xả nước thải chưa được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường vào
nguồn nước mặt, nước biển; trường hợp sử dụng hóa chất độc, nguy hiểm thì phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không
được để rò rỉ, gây ô nhiễm.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các moong khai thác khoáng sản, đất,
vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác để phục vụ yêu cầu về điều hoà, tích
trữ nước khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Luật này, pháp luật đầu tư,
đất đai, bảo vệ môi trường, khoáng sản và cập nhật, bổ sung vào danh mục nguồn
nước nội tỉnh và danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước cho các mục đích giao thông đường
thuỷ nội địa, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng,
nghiên cứu khoa học và các mục đích khác không được gây ô nhiễm.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm ban hành quy định để
kiểm soát việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước.
Điều 28. Bảo vệ nguồn nước có chức năng
bảo vệ, bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch, tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị đa dạng sinh học cao
1.
Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch, tôn
giáo, tín ngưỡng và có giá trị đa dạng sinh học cao, bao gồm:
a)
Nguồn nước gắn liền với vùng đất ngập nước quan trọng, có giá trị đa dạng sinh
học cao theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
b)
Nguồn nước gắn liền với di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, tôn
giáo, tín ngưỡng đã được xếp hạng hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa;
c)
Nguồn nước gắn liền với di sản thiên thiên theo quy định của pháp luật về môi
trường.
2.
Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
và các hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại khoản 1
Điều này phải được kiểm soát, giám sát chặt chẽ, bảo đảm không ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị
văn hóa, đa dạng sinh học cao của nguồn nước.
3.
Nhà nước ưu tiên phục hồi các nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều này khi bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
Điều 29. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy
1.
Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thuỷ là hoạt động bảo vệ, phát triển rừng nhằm tăng
cường khả năng giữ nước của đất, phòng, chống xói mòn đất, sạt lở, xâm nhập
mặn, lũ ống, lũ quét, bảo vệ và phát triển nguồn nước.
2. Nhà nước có kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và cơ chế khuyến khích chuyển mục đích sử dụng
rừng từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ thực
hiện cơ chế điều phối,
phân bổ nguồn thu từ tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho hoạt động bảo
vệ, phát triển nguồn nước, bảo
vệ nguồn sinh thủy trên lưu vực sông; có chính
sách phân bổ nguồn thu từ khai thác sử dụng nước ở các địa phương hạ nguồn để
chi trả cho các địa phương thượng nguồn, đảm bảo công bằng, hợp lý; ưu tiên những
khu vực có nguồn nước cần bảo vệ, phát triển và phục hồi.
3. Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản
và các hoạt động khác có sử dụng tài nguyên nước làm ảnh hưởng đến diện tích rừng phải trồng rừng thay thế theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước phải đóng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về việc xác định mức độ
che phủ tối thiểu của rừng cho từng lưu vực sông làm căn cứ lập chiến lược, quy
hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Chính phủ ban hành quy định về bảo vệ và
phát triển nguồn sinh thủy tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 30. Ngưỡng khai thác nước dưới đất
1.
Ngưỡng khai thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá
trình thẩm định, quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau:
a)
Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban
hành vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất;
b)
Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
c)
Cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;
d)
Các dự án, giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2.
Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Phải được thực hiện đối với từng khu vực, tầng chứa nước theo
kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được ban hành;
b)
Không gây xâm nhập mặn, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động
xấu tới nguồn nước mặt và môi trường liên quan;
c)
Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ
cập hằng năm cho tầng chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên
quan;
d) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất,
hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và địa phương có liên
quan.
3. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định
căn cứ vào đặc điểm của nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng nước; các yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
4.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3
Điều này.
Điều 31. Bảo vệ
nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân điều tra,
đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng
công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai
thác khoáng sản, dầu khí các dự án có hoạt động khoan, đào khác phải thực hiện
việc trám lấp giếng khi không còn sử
dụng và
không có kế hoạch tiếp tục sử dụng theo quy định
tại khoản 7 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân thiết kế, thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều
tra, đánh giá, thăm dò,
khai thác nước dưới đất; khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng
công trình ngầm; thăm dò
địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; bơm hút nước tháo khô mỏ, tháo khô hố móng xây
dựng gây hạ thấp mực nước dưới đất và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác phải bảo
đảm yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại khoản 7 Điều này và quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm
dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
4. Căn cứ kế hoạch bảo vệ nước dưới đất
được ban hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc khoanh định,
công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; quyết định đưa
ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất khi nguồn nước
dưới đất đã phục hồi. Việc cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất để bảo vệ nguồn
nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân có liên quan và được xem xét khoanh định tại các khu vực sau đây:
a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy
giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức;
b)
Khu vực đã xảy ra sụt lún hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;
c) Khu vực có nguồn
nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác nước dưới đất
trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì được tiếp tục khai thác đến hết
thời hạn hiệu lực của giấy phép và được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép nếu đủ điều kiện được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nhưng
không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cho phép.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo
vệ nước dưới đất. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải ban
hành trong thời hạn không quá hai (02) năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành và được định kỳ năm (05) năm một lần được xem
xét, điều chỉnh hoặc điều chỉnh khi cần thiết.
Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải xác
định được các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần bảo
vệ, phục hồi; khu vực, tầng chứa nước cần xác định ngưỡng khai thác nước dưới
đất; phương án khai thác nước dưới đất; khu vực cần khoanh định hoặc đưa ra
khỏi vùng, cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất; giải pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về
bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định
tại khoản 2 Điều này; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định nội dung kế hoạch bảo vệ nước dưới đất tại khoản 6 Điều này.
8. Chính phủ quy định về việc cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tại khoản 3 và quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 32. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước
1. Việc bố trí khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu
vui chơi giải trí, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với
khả năng chịu tải của nguồn nước mặt, khả năng nguồn nước và không nằm trong phạm vi
hành lang bảo vệ nguồn nước ở các đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở.
2. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước gây sụt, lún đất, suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải khắc phục, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3.
Nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được
thu gom xử lý, kiểm soát và có các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ
hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn
đến hạ thấp mực nước dưới đất gây sụt, lún đất
thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực
hiện các biện pháp khắc phục theo chỉ đạo của chính
quyền địa phương nơi xảy ra sự cố; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa
nước thải, chất thải phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm
không gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều 33. Phòng, chống ô nhiễm nước biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển
phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm
nước biển.
Trường hợp gây ô nhiễm nước biển phải kịp
thời xử lý, khắc phục và thông báo ngay khi phát hiện
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven
biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
trước khi thải vào biển.
Điều 34. Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước
1. Việc phục hồi nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được thực hiện như sau:
a) Phân loại nguồn nước theo mức độ, phạm
vi suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và lập danh mục, thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi;
b) Điều
chỉnh chế độ vận hành, bổ sung, nâng cấp các công trình điều tiết nước, xây dựng các đập, hồ chứa, công
trình dẫn nước để cải thiện, nâng cao khả
năng lưu thông dòng chảy, số lượng, chất lượng của nguồn nước, bổ sung nhân tạo
nước dưới đất; khôi phục chức năng nguồn nước, giá trị về kinh tế, sinh thái,
văn hoá, du lịch, tôn giáo, tín ngưỡng gắn liền
nguồn nước;
c) Xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước
thải, tái sử dụng nước, tuần hoàn nước;
d) Việc phục hồi nguồn nước được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, quy hoạch tỉnh.
Trường hợp chưa có quy
hoạch hoặc quy hoạch chưa có nội dung về phục hồi nguồn nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch, đề án, dự án
phục hồi nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh. Đối với các dự án xây dựng đập, hồ chứa trên các sông suối liên
tỉnh, liên quốc gia, dự án bổ sung nhân tạo nước dưới đất nằm trong kế hoạch,
đề án phục hồi nguồn nước do các Bộ, ngành, địa phương thực hiện phải có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức lưu vực sông nơi triển
khai dự án trước khi phê duyệt;
đ) Kinh
phí phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được bố trí từ ngân
sách nhà nước, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi
trường, đầu tư phát triển, quỹ bảo vệ môi trường, nguồn chi trả của đối
tượng gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, nguồn đóng góp của tổ chức,
cá nhân;
e) Tổ
chức, cá nhân tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và pháp luật khác
có liên quan.
2. Việc
ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia còn phải thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nguồn
nước liên quốc gia phải kịp thời xử lý và báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia xảy ra trên
địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan có liên quan phối hợp với
cơ quan có liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia
để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp
luật quốc tế và các điều ước, thoả thuận quốc tế liên quan.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1
ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 35. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
1. Việc điều hòa, phân phối tài nguyên
nước cho các mục đích khai thác, sử dụng nước phải
căn cứ vào kịch bản nguồn nước, quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước, hiện trạng, nhu cầu và hạn ngạch khai thác, sử dụng nước có tính đến
tác động của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán tài
nguyên nước và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a)
Bảo đảm an ninh nguồn nước, công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng
lưu với hạ lưu;
b) Ưu tiên về số lượng, chất lượng nước cho sinh hoạt; góp
phần bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng và các nhu cầu thiết yếu khác của
người dân.
Trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, căn cứ nguyên tắc, thứ tự ưu
tiên được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh để hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước,
chưa cấp thiết và ưu tiên cho mục đích sinh hoạt, các
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
c)
Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối,
ngưỡng khai thác nước dưới đất;
d)
Kết hợp hoặc luân phiên khai thác, sử dụng nguồn nước mặt với khai thác, sử dụng
nguồn nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc trữ nước mưa.
2. Hoạt động điều hòa, phân phối tài nguyên
nước thông qua việc điều tiết chế độ vận hành các đập, hồ chứa, công trình khai thác tài nguyên nước và điều phối hoạt động khai thác, sử dụng
nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn
nước mang lại và hướng tới việc điều hòa, phân phối điều tiết nguồn nước
bằng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định; quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực.
Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định được
xây dựng, vận hành trên cơ sở số liệu quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, tài
nguyên nước, hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất nhu cầu sử dụng nước và
bộ mô hình số được xây dựng, vận hành trên từng lưu vực sông, các tầng chứa
nước trong từng vùng do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hệ thống và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ ra quyết định nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 70 của Luật
này.
3. Kịch bản nguồn nước được xây dựng trên
cơ sở hiện trạng nguồn nước trên các lưu vực sông, dự báo khí tượng thủy văn,
nguồn nước và bao gồm những nội dung chính sau: hiện trạng nguồn nước mặt, nước
dưới đất hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa trên lưu vực sông, mực nước
trong các tầng chứa nước; dự báo xu thế diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy,
lượng nước tích trữ tại các hồ chứa, mực nước trong các tầng chứa nước theo các
thời kỳ trong năm.
4. Hằng
năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên các
lưu vực sông. Căn cứ vào kịch bản nguồn nước được công bố,
diễn biến nguồn nước trên các lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định việc cập nhật kịch bản nguồn nước.
5. Căn
cứ vào kịch bản nguồn nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, yêu cầu về dòng chảy tối thiểu, ngưỡng
khai thác nước dưới đất, sử dụng nước, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
và các yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trên lưu vực sông liên tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
việc khai thác, sử dụng nước phù hợp.
6. Đối
với lưu vực sông dự báo xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước dựa trên căn cứ, nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước khi xảy ra hạn
hán, thiếu nước
1. Khi
xảy ra hạn hán, thiếu nước, căn cứ vào tình hình thực tế, kết quả dự báo tình
trạng hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương tổ chức rà soát, cập nhật và thực hiện phương
án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 6 Điều 35 Luật này; trường
hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều
hoà, phân phối tài nguyên nước.
2. Trên cơ sở phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp ứng
phó, giảm thiểu thiệt hại và các quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và các nhu cầu sử dụng nước khác; quyết định việc hạn chế phân phối tài nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết;
b) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc điều hoà, phân phối tài nguyên nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy
định của pháp luật về thuỷ lợi;
c) Bộ
Công Thương chỉ đạo việc điều tiết vận hành các hồ chứa thuỷ điện;
d) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các nguồn nước mặt, nước dưới đất và các công trình cấp nước dự phòng hiện
có trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý để chủ động
ứng phó với tình trạng thiếu nước bảo đảm nước cho sinh hoạt và các nhu cầu sử
dụng nước thiết yếu khác; chỉ đạo huy động mọi nguồn lực để thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp cắt
giảm lượng nước sử dụng và tham gia cùng chính quyền địa phương triển khai các biện pháp
ứng phó, khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông
1.
Dự án có hoạt động chuyển nước hoặc có
hoạt động đào sông, kênh, mương, rạch chuyển nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đời
sống của nhân dân phải được Cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận nội dung về phương án chuyển
nước. Việc chấp thuận phải dựa trên các
căn cứ sau đây:
a) Chiến lược tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia;
b) Quy hoạch về tài nguyên
nước, quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và các ngành
liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;
c) Đánh giá khả năng thực tế của các nguồn nước,
nhu cầu khai thác, sử dụng nước của cả lưu vực
chuyển nước và lưu vực nhận nước;
d) Quy mô dự án có hoạt
động chuyển nước; đánh giá khả năng ảnh hưởng của việc chuyển nước đến việc khai thác, sử
dụng nước, duy trì dòng chảy, phòng, chống lũ, xói lở lòng, bờ, bãi
sông, xâm nhập mặn và tác động đến kinh tế
- xã hội, môi trường sinh thái.
2. Việc chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước được thực hiện trước khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án. Văn bản chấp thuận nội dung về
phương án chuyển nước là một trong những căn cứ để xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án hoặc quyết định đầu tư dự án.
3. Chính phủ quy định quy mô dự án, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận nội dung và phương án
chuyển nước quy định tại Điều này.
Điều 38. Quy trình vận hành đập,
hồ chứa, liên hồ chứa
1. Đập, hồ chứa
phải có quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trước khi tích
nước.
2. Đập, hồ
chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông phải vận hành theo quy trình vận hành
liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ
chứa phải bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán,
thiếu nước hạ du và bố trí dung tích để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của hồ
chứa, bao gồm cả dung tích để phòng, chống lũ, an toàn cấp nước trong điều kiện
thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường, biến động về nguồn nước có tính đến tác động của
biến đổi khí hậu.
4. Quy
trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải được xây
dựng, ban hành hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực nhằm bảo
đảm an toàn cho công trình, vùng hạ du, tối ưu hoá việc sử
dụng nguồn nước cho các mục đích sử dụng và lợi ích
về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.
Tổ
chức, cá nhân quản lý vận hành hồ chứa có trách nhiệm nghiên cứu, đầu tư đồng
bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều
kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
theo thời gian thực.
5. Khuyến khích địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng hoặc đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành hệ
thống công cụ hỗ trợ ra quyết định để vận hành hồ chứa, liên hồ chứa bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.
6. Quy trình vận hành liên hồ chứa trên
lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương, tổ chức
lưu vực sông, tổ chức liên quan khác trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành
hồ chứa, liên hồ chứa được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh
mục các đập, hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận
hành liên hồ chứa; chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương
liên quan tổ chức xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khi hạ
tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành liên hồ chứa theo
thời gian thực thì rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo
thời gian thực.
Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hồ chứa đề nghị
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng
phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ
chứa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình vận hành hồ
chứa phù hợp với quy định của quy trình vận hành liên hồ
chứa. Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều
kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa theo thời gian thực thì phải rà soát, điều chỉnh
quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực.
8. Đối
với các hồ chứa không nằm trong danh mục các đập, hồ chứa phải lập quy trình
vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông quy định tại điểm a khoản 7 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng
chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở
hạ du, lập danh mục các đập, hồ chứa bậc thang trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy
ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.
Căn cứ danh
mục các đập, hồ chứa bậc thang trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành đã
được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng quy chế phối hợp vận
hành giữa các đập, hồ chứa bậc thang trên sông, suối và lấy ý kiến Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước khi ban hành.
Trường
hợp các đập, hồ chứa bậc thang trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp
vận hành thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên phải có sự thống nhất giữa Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước
khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 4, điểm a khoản 7 và
khoản 8 Điều này.
Điều 39. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
1. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu giải pháp và thực hiện việc
bổ sung nhân tạo nước dưới đất. Ưu tiên đầu tư, xây dựng
các công trình tích, trữ nước kết hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại các hải
đảo, vùng khan hiếm nước và các vùng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của
Luật này.
2. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải trên cơ sở đánh
giá cụ thể tính thích ứng về chất lượng, số lượng khả năng giữ và
trữ nước của tầng chứa nước dưới đất được bổ sung;
yêu cầu về khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất; đánh giá đầy đủ tác động
kinh tế - xã hội và môi trường của việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
3.
Việc bổ
sung nhân tạo nước dưới đất được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 40. Gây mưa nhân tạo
Việc gây mưa nhân tạo bao
gồm gây mưa hoặc tăng lượng mưa, phải căn cứ vào nhu cầu về nước của
vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để quyết định biện pháp, quy mô hợp lý và
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
Mục 2
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 41. Quy định chung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Việc
khai thác tài nguyên nước để sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ,
thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh dịch vụ, tạo nguồn, ngăn
mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải tuân thủ các nguyên tắc quy định
tại Điều 3 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Đầu
tư, xây dựng công trình khai thác, sử dụng, điều tiết, trữ
nước phải phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử
dụng nước. Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch không quy định
thì căn cứ vào khả năng của nguồn nước;
b) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải chịu sự quản lý, giám sát, điều hoà, phân
phối của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
c) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với khả năng của nguồn nước, phương
án điều hoà, phân phối tài nguyên nước và phải được kê khai, đăng ký, cấp phép;
d) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải bảo đảm yêu cầu về dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối; ngưỡng khai thác nước dưới đất và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước;
đ) Thực
hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy
định tại Điều 52 của Luật này.
2. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trên sông, suối liên quốc gia phải phù hợp với thoả thuận quốc tế và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có quyền sau đây:
a) Khai thác tài nguyên
nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, thủy lợi, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy
điện, thể thao, du lịch, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Được sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Được dẫn nước chảy qua đất liền kề thuộc quyền quản
lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, khởi kiện về các hành
vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các lợi ích hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
g) Đề nghị cơ quan cấp phép tạm ngưng có
thời hạn hiệu lực của giấy phép về tài nguyên nước;
h) Trường hợp phải cắt, giảm
lượng nước khai thác, sử dụng hoặc tạm ngưng có thời hạn
hiệu lực của giấy phép về tài nguyên nước khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì được giảm tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước tương ứng với số ngày và lượng nước
bị cắt giảm;
i) Được chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của Chính phủ;
k) Quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật;
b) Sử dụng nước đúng mục
đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;
c) Không gây cản trở
hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác;
d) Bảo vệ nguồn nước do
mình trực tiếp khai thác, sử dụng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về
tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp thông tin,
số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước,
nghiên cứu khoa học và công nghệ;
g) Khi điều chỉnh, bổ sung quy mô khai thác, mục đích sử dụng tài nguyên nước thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp không phải đăng ký, cấp phép theo quy định tại Điều 52 của
Luật này;
h) Phải
cắt giảm hoặc tăng lượng nước khai thác hoặc điều chỉnh chế độ khai thác, vận
hành công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
i) Tuân
thủ theo hạn ngạch khai thác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài
nguyên nước quy định;
k) Thực hiện đúng các nội dung quy định
trong giấy phép về tài nguyên nước được cấp;
l) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
43. Khai thác tài nguyên nước
cho sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên nước cho sinh hoạt có trách nhiệm sau đây:
a) Áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước, có phương án cấp
nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các
sự cố khác theo quy định pháp luật về cấp nước nhằm
cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;
b) Thông
báo, cảnh báo về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình
khai thác sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố và kiểm soát, theo
dõi, giám sát nghiêm ngặt các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt;
c) Thực hiện các quy định về quan
trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước tại Điều 51
của Luật này và quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác và kết nối, truyền
dữ liệu về hệ thống giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định.
2. Kết hợp mô hình cấp nước
tập trung và quy mô nhỏ, phân tán trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành công trình cấp nước sinh hoạt và phải bảo đảm
không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đang khai
thác, sử dụng nước đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong vùng phục
vụ cấp nước.
3. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong phạm vi quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung về cấp
nước trong các quy hoạch có liên quan đến cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông
thôn bảo đảm phù hợp với chức năng nguồn nước, khả năng nguồn nước;
b) Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước và cải thiện
việc cung cấp dịch vụ cấp nước sinh hoạt cho đô thị,
nông thôn; giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn;
c) Hướng dẫn
lập phương án cấp nước
dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố
khác;
d) Việc
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn trên phạm vi toàn quốc.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giám sát việc khai
thác, vận hành của các công trình cấp nước sinh hoạt; chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt trên địa bàn; thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
Điều 44. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên nước cho sản
xuất nông nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống chua, mặn,
xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước;
b) Tuân
thủ theo
quy trình vận hành hồ chứa, công trình thuỷ lợi được phê duyệt theo quy
định;
c) Vận hành các hệ thống công
trình thuỷ lợi bảo đảm nhiệm vụ thiết kế, lưu thông dòng chảy, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước; phải thực hiện
việc quan trắc, giám sát khai thác, sử dụng nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này; sử dụng tiết
kiệm, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng, kết hợp cải tạo, phục hồi,
phát triển nguồn nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, điều chỉnh các quy
trình vận hành hồ chứa, công trình thuỷ lợi theo thẩm quyền bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông dòng
chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước;
b) Chỉ đạo chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện nguồn nước; áp
dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 45. Khai thác tài nguyên nước cho thủy điện
1. Việc khai thác tài nguyên nước cho thuỷ điện phải bảo đảm sử dụng tổng
hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ; tham gia cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm sử dụng
tổng hợp, đa mục tiêu.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm,
chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện bảo đảm an
toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả đa mục tiêu, phòng chống lũ, lụt, duy
trì dòng chảy tối thiểu và cấp nước cho hạ du. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình
Chính phủ ban hành quy định về an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Điều 46. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất
muối và nuôi trồng thủy sản
1. Nhà
nước khuyến khích đầu tư khai thác nước biển cho sản
xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước biển để sản xuất muối không được gây
xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
nước cho nuôi trồng thủy sản không được làm ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình
trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn
nước.
3. Việc
sử dụng nước cho nuôi trồng thuỷ sản trên lòng hồ không được gây ảnh hưởng đến an
toàn đập, hồ chứa, chất lượng nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ
chứa.
Điều 47. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất
công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản và mục đích khác
1.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác,
chế biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử lý nước đã qua sử dụng đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
trước khi xả vào nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao, giải trí, du lịch, tạo
nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải sử
dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, không được gây ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy và
các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước.
Điều 48. Sử dụng
nguồn nước cho giao thông thủy
1.
Nhà nước khuyến khích sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2.
Hoạt động giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy,
gây hư hại, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, suối, kênh, mương, rạch; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3.
Việc xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ không được gây ô
nhiễm nguồn nước, phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu mực
nước trên sông, suối và yêu cầu về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
Điều 49. Sử dụng nguồn nước cho các mục đích khác
1. Việc sử dụng mặt nước hồ chứa để kinh
doanh, dịch vụ và sản xuất điện mặt trời không được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa, chất
lượng nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ chứa.
2. Việc sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch
vụ không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở
dòng chảy, gây hư hại lòng, bờ, bãi sông, suối, kênh, mương, rạch và không gây
ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng khác.
3. Hoạt động đào hồ, ao, sông,
suối, kênh, mương, rạch tạo
không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan không gây sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước,
môi trường, bảo đảm các quy định về tiêu thoát nước mưa.
4. Các hoạt động quy định tại Điều này phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và phải được
đăng ký theo quy định tại Luật này, trừ các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và công trình phòng, chống thiên tai.
Điều 50. Hồ chứa và khai thác, sử dụng nước đập, hồ chứa
2. Việc
đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa và quản lý khai
thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa phải bảo đảm an toàn đập, hồ chứa.
3. Việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Phù hợp với
tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai; phải bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng hợp,
đa mục tiêu; kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
b) Việc thiết kế và bố trí tổng thể công trình đầu mối phải có các hạng mục công trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối
thiểu, xả nước gia tăng về hạ du khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của
phương tiện giao thông thủy đối với các đoạn sông,
suối có hoạt động giao thông thủy;
c) Có ý kiến tác động của công trình trong khai thác tài nguyên
nước theo quy định tại
khoản 8 Điều 52 của Luật này;
d) Đối với việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa thuỷ lợi phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản này và quy định của pháp luật về thuỷ lợi.
5. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ
chứa và các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm yêu cầu về
bảo vệ, khai thác, sử dụng và phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
theo quy định của Luật này; việc bảo đảm an toàn công trình đập, hồ chứa trong
đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành được thực hiện theo quy định của pháp luật
về an toàn đập, hồ chứa.
Việc khai thác, sử dụng nước đập, hồ chứa trên sông, suối
còn phải bảo đảm các yêu cầu cắt, giảm lũ cho hạ du, sử dụng nguồn nước tổng hợp,
đa mục tiêu, kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước, tạo cảnh
quan sinh thái và bảo đảm các nguyên tắc về điều hòa, phân phối tài
nguyên nước quy định tại Điều 35 của Luật này.
6. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm như sau:
a) Tuân thủ
quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được phê duyệt; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
b) Tuân thủ
theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
và các trường hợp khẩn cấp khác;
c) Thực hiện
phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên
lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bố trí dung
tích hồ chứa để nâng cao khả năng
cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du, cải tạo, phục hồi nguồn nước;
d) Thực hiện việc thông báo, cảnh báo để bảo đảm an toàn
cho người dân và các hoạt động có liên quan ở khu vực hạ lưu đập, hồ chứa trước
khi vận hành xả nước về hạ du;
đ) Quan trắc
khí tượng thủy văn kết nối về hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục
vụ vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và điều hoà, phân phối
tài nguyên nước theo quy định; thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài
nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
e) Thực hiện chế độ báo cáo và
cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan;
g) Xây dựng phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp theo pháp luật về phòng, chống thiên tai và quản lý
an toàn đập, hồ chứa.
7. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, năng lực cung cấp dịch vụ hỗ
trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn
nước mang lại nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 70
của Luật này.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường nghiên cứu, đề xuất phương án sử dụng
một phần dung tích phòng lũ trên mực nước
dâng bình thường của hồ chứa lớn, quan trọng để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ
cho hạ du khi xảy ra các tình huống khẩn cấp, bất thường, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
9. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ
chức, cá nhân xây dựng công trình, hồ chứa nhằm bảo vệ, kiểm soát, cải
tạo, phục
hồi, phát triển nguồn nước, cấp, trữ nước, bổ
cập nước dưới đất, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, các đảo có dân
sinh sống, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu, bảo đảm chủ
động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối tài nguyên nước nội tỉnh, liên
tỉnh.
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo
đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước dưới
đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động, liên
tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên
nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia,
khí tượng thủy văn, môi trường nước. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên
nước phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
được phê duyệt;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước
đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc xây dựng mạng quan
trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
nước phải lắp đặt thiết bị đo đạc được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật về đo lường và thực hiện việc quan trắc theo quy định. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành công trình quan trắc
tài nguyên nước và cung cấp số liệu quan trắc tài nguyên nước cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải
thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động
dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật.
đ) Kết quả quan trắc tài nguyên nước, khí
tượng thủy văn, môi trường nước phải được cập nhật, chia sẻ vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia để tiếp
nhận số liệu quan trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và
giám sát việc chấp hành quy định của giấy phép về tài
nguyên nước;
b) Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập
nhật, kết nối, truyền số liệu quan trắc vào
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
để phục vụ giám sát việc khai thác tài nguyên nước;
c) Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với
các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép.
3. Chính phủ quy định đối tượng, quy mô,
chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám
sát khai thác tài nguyên nước và lộ trình thực hiện.
Mục 3
KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 52. Kê khai, đăng
ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1.
Các trường hợp không phải kê khai,
đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Khai thác nguồn nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc
phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;
b) Khai thác nguồn nước mặt quy mô nhỏ để
sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
c) Khai thác nguồn nước mặt quy mô nhỏ để
sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản này
và điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Khai thác nước cho mục đích sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự
cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;
đ) Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;
e) Khai thác nước biển
phục vụ các hoạt động trên biển;
g) Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử
dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đảo,
đất liền;
h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh,
mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
i) Đào hồ, ao quy mô nhỏ để tạo không gian
thu, trữ nước, tạo cảnh quan;
k) Các trường hợp khai thác nước khác theo
quy định của Chính phủ.
2. Khai thác nước dưới đất của hộ gia đình
để sử dụng cho mục đích sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý.
3. Các trường hợp phải đăng ký khai thác,
sử dụng tài nguyên nước
a) Khai thác nguồn nước mặt quy mô vừa để
sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Khai thác nguồn nước dưới đất quy mô
nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 1 và
khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong
moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo
khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;
d) Khai thác nước biển quy mô vừa để sử
dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đảo,
đất liền;
đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương,
rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan;
e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh,
mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô
không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này; sử dụng mặt nước
hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;
g) Đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương,
rạch có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều này để
tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
nước không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có
giấy phép về tài nguyên nước.
Đối
với trường hợp khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng phải có giấy phép về tài
nguyên nước thì phải thực hiện thăm dò để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả
năng khai thác trước khi xây dựng công trình. Việc thăm dò nước dưới đất phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi thực
hiện việc thăm dò.
5. Giấy phép về tài nguyên nước bao gồm:
a) Giấy phép khai thác nước mặt;
b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;
c) Giấy phép khai thác nước biển;
d) Giấy phép thăm dò nước dưới đất.
6.
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 53 của Luật này xác nhận đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
7.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo
vệ công trình thuỷ lợi, cơ quan cấp phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến
bằng văn bản của cơ quan Nhà nước quản lý công trình thuỷ lợi đó trước khi cấp
phép tài nguyên nước.
8. Lấy ý kiến tác động của công trình
trong khai thác tài nguyên nước
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình
khai thác tài nguyên nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý
kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân
liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước về
những nội dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp
phép khai thác tài nguyên nước;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố,
công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước
khi triển khai thực hiện;
c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến tác động của công trình
trong khai thác tài nguyên nước do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.
9. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này; quy
định trình tự, thủ tục kê khai
việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và cấp, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài
nguyên nước.
Điều
53. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ,
thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, đăng ký, kê khai khai thác tài nguyên
nước
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả
lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước đối với công trình có quy
mô khai thác nước lớn; công trình khai thác tài nguyên nước có tác động ảnh
hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước.
2.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại,
chấp thuận trả lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép về
tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức
việc đăng ký khai thác nước mặt, nước biển;
3.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc đăng ký khai thác nước
dưới đất.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc
khai thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Thời hạn của
giấy phép về tài nguyên nước
1.
Thời hạn của giấy phép về tài nguyên nước được quy định như sau:
a)
Giấy phép khai thác nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu
là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03
năm, tối đa là 10 năm;
b)
Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03
năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối
đa là 05 năm;
c)
Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn
01 lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm;
Trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn
thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn
theo thời hạn đề nghị trong đơn.
2.
Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép về tài nguyên nước của tổ chức, cá
nhân nộp trước 45 ngày giấy phép đó hết hiệu lực thì thời điểm hiệu lực ghi
trong giấy phép gia hạn được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy
phép đã được cấp trước đó.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Nguyên tắc cấp phép
1.
Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật.
2.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan, các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước; bảo
vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật.
3.
Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước
cho sinh hoạt.
4.
Không gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 56. Căn cứ cấp phép về
tài nguyên nước
1.
Việc cấp phép về tài nguyên nước phải dựa trên căn cứ sau đây:
a)
Quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khai thác, sử dụng nước, quy định vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất đã được phê duyệt. Trường hợp chưa có các quy hoạch, quy
định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì phải căn cứ vào khả
năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
b)
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trong vùng;
c)
Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hồ sơ cấp phép
thăm dò, khai thác tài nguyên nước;
d)
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp phép.
2.
Trường hợp cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất, ngoài các căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào quy định tại Điều 30 và
khoản 4 Điều 31 của Luật này.
Điều 57. Điều kiện cấp phép về
tài nguyên nước
1.
Tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a)
Thực hiện việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của Luật này.
b)
Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khai
thác, sử dụng nước, quy định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã
được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch
và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Thông tin, số liệu sử dụng để
lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.
Phương
án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp
với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi
trường.
2.
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng đập, hồ chứa trên
sông, suối ngoài việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, điểm
b khoản 3 Điều 50 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng nước;
b)
Phương án quan trắc khí tượng thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để
phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình; có
quy trình vận hành hồ chứa;
c)
Có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để
thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử
dụng nước, quan trắc khí tượng thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ
vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình.
Mục 4
SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Điều 58. Biện pháp sử
dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm,
hiệu quả
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nước phải thực hiện các biện pháp sau đây để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm,
hiệu quả:
a) Đúng mục đích, hợp lý;
b) Có kế hoạch thay thế, loại bỏ dần phương tiện, thiết bị, công nghệ
lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước;
c) Cải tiến, hợp lý hóa quy trình sử dụng nước; áp dụng kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị tiên tiến trong khai thác, sử dụng nước; tăng khả năng sử dụng
nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; tích trữ nước mưa;
d) Bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước;
cải tiến, hợp lý hóa và áp dụng các biện pháp, công nghệ, kỹ thuật canh tác,
xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn nước, giữ nước để tiết kiệm nước,
sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;
đ) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phải tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp
nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;
e) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải áp dụng các biện pháp
phòng, chống thấm và bảo đảm vận hành hệ thống với phương thức tối ưu nhằm đáp
ứng yêu cầu cung cấp nước hợp lý, hiệu quả và giảm thiểu thất thoát, lãng phí
nước.
2. Các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng
mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên truyền mô hình, công
nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu áp dụng công nghệ sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm loại bỏ dần công nghệ lạc hậu, tiêu thụ
nhiều nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương.
Điều 59. Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước
1. Nhà nước khuyến khích các dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải có
giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước ngay trong giai đoạn xây
dựng dự án.
2. Nước thải chỉ được phép tái sử dụng khi
chất lượng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích
sử dụng nước.
3. Việc xử lý nước thải và tái sử dụng
nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước
thải tại các khu vực có nguồn
nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải có giải pháp, biện pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước hoặc
có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng
nước mặt trước khi thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
5. Tuỳ theo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có kế
hoạch, lộ trình quy định các loại dự án phải có phương án tái sử dụng nước đối
với các dự án tại
các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước và các hình thức ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
6. Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
thực hiện giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước được xem xét miễn, giảm tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức, cá nhân có giải pháp tuần
hoàn, tái sử dụng nước tại khu vực nguồn nước bị suy thoái, vượt ngưỡng khai
thác nước dưới đất và không còn khả năng chịu tải.
Điều 60. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ chức, cá
nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng nước mưa;
sử dụng nước được khử muối từ nước mặn, đầu tư thiết bị, công nghệ
tiết kiệm nước, được vay vốn ưu đãi và miễn, giảm thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
2.
Tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
CHƯƠNG V
PHÒNG, CHỐNG VÀ
KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA
Điều 61. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ tham
gia phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quyết định và chỉ đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra.
Điều 62. Phòng, chống và khắc phục tác hại của nước
do thiên tai gây ra
Việc phòng, chống và
khắc phục tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít và các tác hại
khác của nước do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đê điều, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
1. Nhà nước đầu tư và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình trữ nước,
tìm kiếm nguồn nước để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước; xây mới, cải tạo, phục hồi các hồ, ao và các công trình khác
có chức năng cấp nước, điều hòa, phòng chống ngập
lụt; ưu tiên tận dụng các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng
sau khi dừng khai thác đã bảo đảm các quy định của pháp luật về môi trường,
khoáng sản tạo thành hồ để điều hòa, tích trữ, tạo cảnh quan sinh thái, phòng,
chống ngập lụt, cấp nước dự phòng.
2. Nhà nước ưu tiên thực hiện
các giải pháp thu trữ, thoát nước mưa đồng bộ, tổng thể để giảm thiểu ngập úng
đô thị.
3. Quy hoạch đô thị, khu đô
thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, quy hoạch giao thông phải hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, san lấp hồ, ao, mặt nước và có giải pháp tích trữ, tiêu thoát nước mưa bảo
đảm không gây ngập úng nhân tạo.
4. Hạn chế tối đa việc cống hoá
sông, suối, kênh, mương, rạch bảo đảm khả năng tiêu
thoát nước và giảm thiểu ngập úng nhân tạo, bảo vệ hệ sinh thái thuỷ sinh.
5. Đập, hồ chứa trên lưu vực
sông phải vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định
tại Điều 38 của Luật này.
6. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình điều tiết, trữ nước tại các vùng
thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để bảo đảm
an toàn chống lũ, chống hạn, kiểm soát mặn.
7. Danh mục hồ,
ao, đầm, phá không được san lấp:
a) Các hồ, ao, đầm, phá có
chức năng điều hoà, cấp nước, phòng, chống ngập, úng, tạo cảnh quan sinh thái, bảo vệ, bảo tồn và
phát triển văn hóa, du lịch, tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị đa dạng sinh
học cao không được san lấp và phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ;
b) Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp được lập,
công bố và rà soát, điều chỉnh theo quy định;
c) Bộ Tài nguyên và
Môi trường lập,
công bố, điều chỉnh
danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh
danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trong phạm vi địa phương.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn, tài nguyên nước theo thẩm quyền; xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ hạn
hán, thiếu nước theo thời gian thực trên nền tảng
công nghệ số và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án điều hoà, phân phối
tài nguyên nước theo quy định tại khoản 6 Điều 35 của Luật này.
9. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng,
quy chuẩn quốc gia
về công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng khả năng thấm, tích trữ,
tiêu thoát nước mưa, bảo đảm bổ cập nước dưới đất và không gây ngập úng.
11. Chính phủ quy định chi tiết khoản 7 Điều này.
Điều 64. Phòng, chống xâm nhập mặn
1. Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và
các hồ chứa, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.
2. Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng
bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước
dưới đất.
3. Việc khai thác nước mặn để sử
dụng cho phát triển kinh tế - xã hội không được gây nhiễm mặn các nguồn nước.
4. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng,
chống chua, mặn, xói mòn đất.
5. Ưu tiên các dự án
trồng rừng phòng hộ chắn sóng tại các vùng thường xuyên xảy ra xâm nhập mặn.
Điều 65. Phòng, chống sụt, lún đất
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất, khoan
thăm dò địa chất, thăm dò khoáng sản, dầu khí phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống
sụt, lún đất.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất phải
thực hiện các biện pháp quy định trong giấy phép, tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn kỹ thuật bảo đảm không gây sụt, lún đất.
Trường hợp xảy ra sụt, lún đất thì phải dừng việc thăm
dò, khai thác, đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục và báo ngay cho
chính quyền địa phương nơi xảy ra sụt, lún.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, xây dựng công
trình ngầm, thực hiện các hoạt động khoan, đào khác phải tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống
sụt, lún đất.
4. Ở
những vùng bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm
dò, khai thác nước dưới đất gây ra thì cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên nước phải khoanh vùng để có biện pháp hạn chế sụt, lún đất.
Điều 66. Phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
1. Hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây
dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được gây sạt, lở, làm ảnh
hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và chức năng của
hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Các hoạt động quy
định tại khoản 1 Điều này có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ phải thực
hiện đánh giá tác động và có phương án bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ,
bãi sông, hồ.
Việc đánh giá tác động và thẩm định phương án
bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ được thực hiện trong quá
trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Trong quá trình thực hiện việc cấp phép khai thác cát,
sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép phải thẩm định các nội dung về vị trí, phạm vi, chiều sâu khai
thác và chế độ khai thác trước khi cấp phép bảo đảm không gây xói, lở để bảo vệ lòng, bờ,
bãi sông, hồ.
4. Sông, đoạn
sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông phải được khoanh định
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác. Việc khoanh định khu vực
cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chỉ đạo việc vận hành các
công trình thuỷ lợi, thủy điện; Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải rà soát, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình và chỉ đạo, giám sát các hoạt động xây dựng công trình trên sông, trong
hành lang bảo vệ nguồn nước bảo đảm yêu cầu
về phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông,
hồ.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG VI
CÔNG CỤ KINH TẾ,
CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC CHO
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 67. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động
tài nguyên nước
1. Thuế tài nguyên và các khoản thuế khác theo quy định
của pháp luật về thuế.
2.
Các loại phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
4.
Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà nước, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
2.
Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế, giá và phải căn cứ các yếu tố: mục đích sử dụng, mức độ
khan hiếm, mức độ căng thẳng của tài nguyên nước, điều kiện khai thác và đặc
điểm kinh tế - xã hội trong khu vực.
3.
Thuế áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá mà việc sử dụng gây tác động xấu đến
nguồn nước hoặc chất ô nhiễm nguồn nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế bảo
vệ môi trường.
4.
Phí về tài nguyên nước, gồm:
a)
Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ
công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
b) Phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ
sở khối lượng, mức độ độc hại của chất ô nhiễm thải vào nguồn nước, đặc điểm
của nguồn nước tiếp nhận nước thải theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5.
Việc ban hành, tổ chức thực hiện thuế, phí về tài nguyên nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
Điều 69. Tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được
cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước mặt để
phát điện có mục đích thương mại;
b) Khai thác nước mặt,
nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp
tiền cấp quyền:
a) Khai thác nước biển;
b) Khai thác nước mặt,
nước dưới đất thuộc trường hợp phải kê khai,
đăng
ký;
c) Khai thác nước mặt,
nước dưới đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 52 của Luật này.
3.
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước theo quy định tại khoản 1 Điều này
được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
trong các trường hợp sau:
a) Khai thác nước để cấp cho mục đích sinh hoạt của người dân khu vực biên giới, hải
đảo, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án có hạng mục
công trình khai
thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh Chính
phủ;
c)
Công trình bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác được
hoặc phải ngừng khai thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước
theo quy định tại khoản 1 Điều này được giảm tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước trong các trường hợp sau:
a) Công trình khai thác, sử dụng nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác, sử dụng khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 42
của Luật này;
b) Khai thác, sử dụng tuần hoàn, tái sử
dụng nước theo quy định tại khoản 6 Điều 59 Luật này;
c) Hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung
dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo
quy định.
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
được xác định căn cứ vào số lượng, chất lượng của nguồn nước, loại nguồn nước, điều
kiện khai thác, quy mô, thời gian khai thác, mục đích sử dụng nước.
6. Chính phủ quy định việc
nộp, miễn,
giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 70. Dịch vụ về tài nguyên nước
1.
Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:
a)
Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên
nước;
b)
Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên
hồ chứa.
2.
Tổ chức cung
cấp dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải có tư cách pháp nhân, phải đáp
ứng về điều kiện năng
lực chuyên
môn phù hợp với công việc đảm nhận và điều kiện đầu tư,
kinh doanh theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hạch toán tài nguyên nước
1.
Hạch toán tài nguyên nước là quá trình tính toán, tổng hợp giá trị tài nguyên nước trong các hoạt động kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh nguồn nước. Kết quả hạch toán tài nguyên nước là một trong những căn cứ để cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều hòa, phân phối và thực hiện
các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước trên các lưu vực sông.
2. Hạch toán tài nguyên nước bao
gồm tập hợp các tài khoản tích hợp hệ thống, đồng bộ các thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước, hoạt động
kinh tế, dân sinh, xả
nước thải để xác định hiện trạng, biến động và
dự báo về giá trị của tài nguyên nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan
tổ chức hạch toán tài nguyên nước.
4. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện hạch toán tài nguyên nước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực hiện.
Điều 72. Nguồn lực cho quản lý, bảo vệ,
điều hoà, phân phối, phát triển, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
1.
Nhà nước bố trí nguồn lực thực hiện các hoạt động sau:
a)
Điều tra cơ bản, quy hoạch về tài nguyên nước;
b)
Bảo vệ tài nguyên nước; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước; bảo vệ, phát triển rừng;
c)
Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
d)
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
đ)
Xây dựng, phát triển hạ tầng khai thác, sử dụng nước vùng biên giới, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt;
e)
Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ khai thác, sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả;
g)
Tuyên truyền, truyền thông, giáo dục về tài nguyên nước;
h)
Hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
i) Kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài
nguyên nước;
k) Các hoạt động khác có liên quan đến khai
thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển, tích trữ nước, phục hồi nguồn nước và phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Nguồn lực để thực hiện các hoạt động bảo
vệ tài nguyên nước, phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên; kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi đầu tư phát triển;
b) Quỹ bảo vệ môi trường;
c) Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân;
nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách nhà nước bố trí phù hợp với khả
năng ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ về bảo vệ, phát triển nguồn nước. Sử dụng
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các hoạt động bảo vệ tài nguyên
nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức tài
chính phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh và các sản phẩm tài chính để hỗ
trợ cho việc bảo vệ, phát triển, phục hồi nguồn nước.
5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý,
sử dụng hiệu quả phần ngân sách được giao và nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 73. Ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động quản lý, bảo vệ, điều
hoà, phân phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra
Tổ
chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, miễn, giảm thuế, tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khi
thực hiện các hoạt động sau đây:
1.
Tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
2.
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác nước để cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân các vùng khan hiếm nước ngọt,
vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cho
người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương
khác.
3.
Tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom sử dụng nước mưa; xử lý nước mặn thành
nước ngọt; đầu tư thiết bị công nghệ tiết kiệm nước.
4. Xây dựng các công trình tích, trữ, điều tiết nước
ở vùng khan hiếm nước, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5.
Phát triển công nghệ, thiết bị và sản phẩm phục vụ bảo vệ, phát triển và phục
hồi nguồn nước.
6. Xây dựng, vận hành
công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều 74. Xã hội hóa đầu
tư phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước
1.
Nhà nước khuyến khích hoạt
động phát triển, tích, trữ nước và phục hồi
nguồn nước được thực hiện theo hình thức xã hội hoá,
bao gồm:
a) Phục hồi các nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm;
b)
Xây dựng
các công trình phát triển,
tích, trữ
nước, điều tiết
nguồn nước.
2.
Tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các dự án quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 75. Nguyên tắc
hợp tác quốc tế về tài nguyên nước
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích hợp pháp của các nước có chung nguồn nước.
2. Bảo đảm công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai
thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra đối với các nguồn nước liên
quốc gia.
3. Không làm phương hại tới quyền và lợi ích hợp pháp
của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
5. Nguồn nước liên quốc gia phải được sử dụng và phát triển nhằm đạt
được việc sử dụng tối ưu và bền vững lợi ích do nguồn nước mang lại, có tính
đến lợi ích của các quốc gia có chung nguồn nước, cùng với bảo vệ nguồn nước
đó.
6. Trong quá trình sử dụng nguồn nước liên quốc gia thuộc lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phải có các biện pháp phòng ngừa thích hợp
để giảm thiểu việc gây hại cho các quốc gia chung nguồn nước.
Điều 76. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích
của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc gia
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam
liên quan đến nguồn nước liên quốc gia theo quy định của Luật này, các quy định
khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan
đến tài nguyên nước mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tiếp nhận thông tin, tổng hợp tình hình các nguồn nước liên quốc gia, dự báo, cảnh báo những tác động bất lợi và kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xử lý nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tại vùng biên giới có nguồn nước liên quốc
gia chảy qua khi phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất
lượng của nguồn nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận thông tin,
tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
phạm vi quản lý.
Điều 77. Nội dung hợp tác quốc tế về tài nguyên nước
1. Chủ động, tích cực hợp tác với các nước, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, tập
trung cho các lĩnh vực quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên nước,
đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học về tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
2. Chủ động, tích cực hợp tác trao đổi thông
tin, dữ liệu hiện trạng và
dự báo về nguồn nước, khí tượng thủy
văn, địa chất thủy văn và sinh thái, chất lượng nước có liên quan đến nguồn nước liên
quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định
khác; phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử
dụng nguồn nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
đối với nguồn nước liên quốc gia; tạo thuận lợi cho việc quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và thực hiện
các dự án liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
3. Chủ động, tích cực tham gia, đóng góp thực chất,
nghiên cứu đề xuất ý tưởng sáng kiến mới về tài nguyên nước tại các tổ
chức, diễn đàn khu vực và quốc tế và các tổ chức lưu
vực sông quốc tế có liên quan nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát
triển bền vững bảo đảm an ninh nguồn nước liên quốc
gia.
Điều 78.
Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia
Khi giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia có liên
quan đến các nước trong lưu vực sông, các vùng biển thuộc chủ quyền ngoài việc
áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 75 của Luật này, còn phải tuân theo
những quy định sau đây:
1. Tranh chấp, bất đồng trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác,
sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra giữa các nước có chung nguồn nước trong đó có Việt Nam được giải quyết thông qua biện pháp hòa bình, phù hợp với điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực
sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia thì được giải quyết theo quy định của tổ
chức lưu vực sông quốc tế đó.
CHƯƠNG VIII
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 79.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông, nguồn nước và điều hoà, phân phối tài
nguyên nước trong
phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây:
a)
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm
dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
b) Lập,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
c) Xây dựng và công bố bộ
chỉ số an ninh nguồn nước và chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện
pháp đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài
nguyên nước; đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước;
đ) Tổ
chức quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước,
ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
e) Quản
lý, lưu trữ, công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước; tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công
trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
g)
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên
quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế về tài nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc
tế về tài nguyên nước;
h)
Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông khác;
i)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
k)
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong phạm vi
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về quy
hoạch, xây dựng, vận
hành các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước nông
thôn và bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý bảo đảm
các quy định khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông
tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
4. Bộ Công
Thương trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về quy
hoạch, xây dựng, vận hành các công trình khai thác, sử dụng
nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thuỷ điện thuộc phạm
vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
5. Bộ Xây dựng trong phạm vi
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận
hành các công trình cấp, thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức
năng thuộc phạm vi quản lý bảo đảm các quy định về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này.
6. Bộ Ngoại giao trong phạm vi quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương liên
quan tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế liên
quan đến tài nguyên nước; tham gia thực hiện hợp tác quốc tế với các nước, các
tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên nước.
8. Bộ
Công an có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình
cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với
các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước; phối
hợp, tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố, thảm họa liên quan đến nước;
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra
sự cố, thảm họa liên quan đến nước theo quy định của pháp luật.
9.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của Luật này.
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước
của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước; lập, tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;
c) Khoanh định, công bố
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất; xác định các khu vực khan hiếm nước, có nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước dưới đất;
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực
hiện tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận
thức về bảo vệ tài nguyên nước,
khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
e) Tổ
chức giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;
h) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai
dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
i) Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan,
tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc,
đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước
thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này;
b) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả; xử lý vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước;
d) Định kỳ tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
đ) Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo
vệ nguồn nước theo phân công; tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp
với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài
nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để
bảo vệ các công trình này;
b) Tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
c) Tiếp
nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo
phân công; giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định;
d) Tiếp nhận kê khai và định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp việc khai thác nước dưới đất của hộ gia
đình để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Điều 81. Điều phối, giám sát hoạt động khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông
1. Các hoạt động sau đây
trên lưu vực sông cần được điều phối, giám sát:
a) Phối hợp các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, phục
hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, phòng, chống và khắc phục tác hại do
nước gây ra trên lưu vực sông;
b) Điều hoà, phân phối
tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước
dưới đất; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước trên lưu vực sông;
c) Xây dựng, vận hành đập, hồ chứa và các công trình điều tiết
nước trên sông; dự án chuyển nước và các công trình khai thác, sử dụng nước quy
mô lớn, quan trọng trên lưu vực sông;
d) Xả
nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng chất lượng nguồn nước
lưu vực sông; khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm trên lưu vực sông;
đ) Các hoạt động sử dụng
đất, khai thác khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng trên lưu vực sông;
e) Các hoạt động cải tạo cảnh quan, phát
triển các vùng đất ven sông, ven hồ;
g) Xây
dựng, thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông, dự án đầu tư có chuyển nước giữa các nguồn nước
hoặc xây dựng hồ, đập trên sông;
h) Cung
cấp dịch vụ vận hành hệ thống hỗ trợ ra quyết định để điều hòa, phân phối điều
tiết nguồn nước trên lưu vực sông liên tỉnh;
i) Tham
gia giải
quyết mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước trên lưu vực sông.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất trong việc phối hợp hoạt động của tổ chức lưu vực sông, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc điều hòa, phân
phối tài nguyên nước; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên các lưu vực
sông.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc điều hòa, phân
phối tài nguyên nước và điều phối, giám sát các hoạt
động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
4.
Tổ chức lưu vực sông thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông như sau:
a) Theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo vệ, điều hoà, phân
phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra.
b) Tham gia ý kiến trong quá trình xây
dựng quy hoạch về tài nguyên nước và các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh có liên quan đến tài nguyên
nước; quy trình vận hành liên
hồ chứa;
c) Theo dõi, giám sát việc triển khai thực
hiện quy hoạch về tài nguyên nước, quy trình vận hành liên hồ chứa; kiến nghị
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
d) Kiến nghị các giải pháp giải quyết
tranh chấp, vướng mắc giữa Việt Nam với các quốc gia trong lưu vực sông liên
quốc gia; theo dõi, giám sát các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước của
các quốc gia thượng nguồn;
đ) Đề xuất phương án giải quyết các vấn đề
trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, xả nước thải, ô nhiễm
nguồn nước;
e) Tham gia ý kiến trước khi phê duyệt chương trình, đề án, dự án có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên
nước và trước khi ban hành chính sách về thuế, phí, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
liên quan đến tài nguyên nước;
g) Hỗ trợ các địa phương trong việc quyết
định điều hoà, phân phối tài nguyên nước;
h) Tổ
chức hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương
hướng, cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia, công trình
trọng điểm cấp quốc gia có liên quan đến tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác trên
lưu vực sông do Chính phủ quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc điều phối, giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực
sông.
CHƯƠNG IX
THANH TRA, KIỂM
TRA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 82. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
1. Thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên nước bao gồm: Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước (nếu có).
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước thực
hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Điều 83. Kiểm tra về tài nguyên nước
1. Mục đích của kiểm tra chấp hành pháp luật về
tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức,
cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế
để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước.
2. Công tác kiểm tra chấp hành pháp luật
về tài nguyên nước phải bảo đảm thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền hoặc khi phát hiện vi phạm, dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về
phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một
đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra được xác định trong
quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày và được tính từ ngày công bố quyết
định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia
hạn 01 lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày. Biên bản kiểm tra phải
được lập trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kiểm tra về tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước; giao nhiệm vụ
kiểm tra cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước; giao nhiệm vụ kiểm tra cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên
nước.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài
nguyên nước
1. Sửa đổi Số thứ tự 3 Phụ lục II danh mục các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch như sau: “Quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuỷ lợi
số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
“d) Khi
xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:
“c) Chỉ
đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng
nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”;
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:
“c)
Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệt xây
dựng;”.
3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 16 như sau:
“g) Thu
gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích, trữ nước và phục hồi nguồn nước;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung một số điểm thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư như sau:
213 |
Kinh doanh dịch
vụ khai thác tài nguyên nước |
214 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ
ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết
định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa. |
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như sau:
“c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử
lý nước thải; xử lý chất thải; phát triển, tích, trữ nước và phục hồi nguồn
nước”.
5. Bãi bỏ Điều 5 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực, trừ các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 86 của Luật này.
3. Việc kê khai của hộ gia đình về khai
thác nước dưới đất để sử dụng cho mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 52
của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
4. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực
hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; thăm dò nước dưới đất; khai thác,
sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn
ghi trong giấy phép và được xem xét gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cấp cho
sinh hoạt theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
điều chỉnh, nộp tiền cấp quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Việc kê khai,
điều chỉnh, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước có mục đích cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
thì lượng nước cấp cho mục đích nông nghiệp không phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này đến hết thời hạn ghi
trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được cấp. Trường hợp được
gia hạn hoặc cấp mới giấy phép theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định pháp luật về thủy lợi, về giá.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã nộp hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước
dưới đất; thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được tiếp nhận
và thực hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
5. Trường
hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm
2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thì phải làm thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước
theo quy định của Luật này trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.
6. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp
tục thực hiện đến khi hết thời hạn của quy hoạch hoặc đến khi rà soát, điều
chỉnh quy hoạch tỉnh.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV,
kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm 2023.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét