CHÍNH PHỦ
_____ Số: 30/2020/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________________________Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm
2020
|
NGHỊ ĐỊNH
Về công
tác văn thư
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về công tác
văn thư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư. Công tác văn thư được quy định tại Nghị định này bao
gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật trong công tác văn thư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của
pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu,
hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể
thức, kỹ thuật theo quy định.
2. “Văn bản chuyên ngành” là văn bản hình thành trong quá
trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do
người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
3. “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá
trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức.
4.
“Văn bản điện tử” là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc
được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng
theo quy định.
5.
“Văn bản đi” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
6.
“Văn bản đến” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.
7.
“Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng phương tiện
điện tử hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ chức.
8.
“Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người
có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.
9.
“Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được
tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
10.
“Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính
văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
11.
“Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được trình
bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
12.
“Bản trích sao” là bản sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội
dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ
thuật quy định.
13.
“Danh mục hồ sơ” là bảng kê có hệ thống những hồ sơ dự kiến được lập trong năm
của cơ quan, tổ chức.
14.
“Hồ sơ” là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề,
một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
15.
“Lập hồ sơ” là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
16.
“Hệ thống quản lý tài liệu điện tử” là Hệ thống thông tin được xây dựng với
chức năng chính để thực hiện việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn
bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
trên môi trường mạng (sau đây gọi chung là Hệ thống).
17. “Văn thư cơ quan” là bộ
phận thực hiện một số nhiệm vụ công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
Điều 4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
1. Nguyên tắc
Công tác văn thư được thực hiện thống nhất
theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn
thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ
thuật trình bày theo quy định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối
với văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn
cứ Nghị định này để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực
hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này.
b) Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan,
tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp
nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp
luật.
c) Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải
được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày
làm việc tiếp theo. Văn bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và
“Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được.
d) Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng
thái gửi, nhận, xử lý.
đ) Người được giao giải quyết, theo dõi công
việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan.
e) Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, tổ chức phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại Phụ lục VI Nghị định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều
5. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc văn
bản giấy.
2. Chữ ký số trên văn bản điện tử phải đáp ứng
đầy đủ các quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
công tác văn thư
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo
việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.
2. Cá nhân trong quá trình
theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư phải thực hiện
đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụ
a) Đăng ký, thực hiện thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
b) Tiếp nhận, đăng ký văn bản
đến; trình, chuyển giao văn bản đến.
c) Sắp xếp, bảo quản và phục
vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.
d) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.
đ) Quản lý, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các loại con dấu khác theo quy
định.
Chương II
SOẠN THẢO, KÝ
BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Mục 1
THỂ THỨC, KỸ THUẬT
TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 7. Các loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau:
Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông
cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo
cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận,
giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu
chuyển, phiếu báo, thư công.
Điều 8. Thể thức văn bản
1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần
cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các
loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối
với một số loại văn bản nhất định.
2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành
phần chính
a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
c) Số, ký hiệu của văn bản.
d)
Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
đ)
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
e)
Nội dung văn bản.
g)
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h)
Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
i)
Nơi nhận.
3.
Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các
thành phần khác
a)
Phụ lục.
b)
Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
c)
Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.
d)
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại;
số Fax.
4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo
quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
Điều 9. Kỹ
thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy,
kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày
các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong
văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục III Nghị định này.
Mục 2
SOẠN THẢO VÀ KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 10. Soạn
thảo văn bản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục
đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc
người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Đơn vị hoặc cá nhân được
giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc: Xác định tên loại, nội
dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông
tin có liên quan; soạn thảo văn bản đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình
bày.
Đối với văn bản điện tử, cá
nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu
trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống và
cập nhật các thông tin cần thiết.
3. Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc
trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
4. Cá nhân được giao nhiệm vụ
soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật
về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Duyệt bản thảo văn
bản
1. Bản thảo văn bản phải do
người có thẩm quyền ký văn bản duyệt.
2. Trường hợp bản thảo văn bản
đã được phê duyệt nhưng cần sửa chữa, bổ sung thì phải trình người có thẩm
quyền ký xem xét, quyết định.
Điều 12. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Người đứng đầu đơn vị soạn
thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ
chức và trước pháp luật về nội dung văn bản.
2. Người được giao trách nhiệm
kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản.
Điều 13. Ký ban hành văn bản
1. Cơ quan, tổ chức làm việc
theo chế độ thủ trưởng
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao
cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số
văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ
trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập
thể
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể
lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức
những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc
giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và
nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho
người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng
dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao
người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản.
Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa
lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn
thư của cơ quan, tổ chức.
5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban
hành.
6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút
có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.
7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền
thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị
định này.
Chương III
QUẢN LÝ VĂN BẢN
Mục 1
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI
Điều 14. Trình tự quản lý văn bản đi
1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng
dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký
số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).
4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn
bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 15. Cấp số, thời gian ban hành văn bản
1. Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo
thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm
(bắt đầu liên tiếp từ số
01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký
hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa
văn bản giấy và văn bản điện tử.
a) Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại
văn bản quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.
b) Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng
đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
c) Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quy định.
2. Đối với văn bản giấy, việc
cấp số, thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm
quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ
thống số riêng.
3. Đối với văn bản điện tử, việc
cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 16. Đăng ký văn bản đi
1. Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác
các thông tin cần thiết của văn bản đi.
2. Đăng ký văn bản
Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản bằng sổ
Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn
bản đi. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
b) Đăng ký văn bản bằng Hệ thống
Văn bản được đăng ký bằng Hệ thống phải được in ra
giấy đầy đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đi, đóng sổ để
quản lý.
3. Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Nhân bản, đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ
mật, mức độ khẩn
1. Nhân bản, đóng
dấu của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn đối với văn bản giấy
a) Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng
được xác định ở phần nơi nhận của văn bản.
b) Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ
mật, mức độ khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Ký số của cơ
quan, tổ chức đối với văn bản điện tử
Ký số của cơ quan, tổ
chức được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
Điều 18. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Văn bản đi phải
hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được
ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát
hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.
2. Việc phát hành
văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.
3. Văn bản đã phát
hành nhưng có sai sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có
hình thức tương đương. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ
thuật trình bày, thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản.
4. Thu hồi văn bản
a) Đối với văn bản
giấy, trường hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm
gửi lại văn bản đã nhận.
b) Đối với văn bản
điện tử, trường hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản điện
tử bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua Hệ thống để bên gửi biết.
5. Phát hành văn
bản giấy từ văn bản được ký số của người có thẩm quyền: Văn thư cơ quan thực
hiện in văn bản đã được ký số của người có thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ
quan, tổ chức để tạo bản chính văn bản giấy và phát hành văn bản.
6. Trường hợp cần phát hành văn bản điện tử
từ văn bản giấy: Văn thư cơ quan thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 25 Nghị định này.
Điều 19. Lưu văn bản đi
1. Lưu văn bản
giấy
a) Bản gốc văn bản
được lưu tại Văn thư cơ quan và phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp
xếp theo thứ tự đăng ký.
b) Bản chính văn
bản lưu tại hồ sơ công việc.
2. Lưu văn bản
điện tử
a) Bản gốc văn bản
điện tử phải được lưu trên Hệ thống của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
b) Cơ quan, tổ
chức có Hệ thống đáp ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này và các quy
định của pháp luật có liên quan thì sử dụng và lưu bản gốc văn bản điện tử trên
Hệ thống thay cho văn bản giấy.
c)
Cơ quan, tổ chức có Hệ thống chưa đáp ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan thì Văn thư
cơ quan tạo bản chính văn bản giấy theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định
này để lưu tại Văn thư cơ quan và hồ sơ công việc.
Mục 2
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 20. Trình tự quản lý văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến.
2. Đăng ký văn bản đến.
3. Trình, chuyển giao văn bản đến.
4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến.
Điều 21. Tiếp nhận văn bản đến
1. Đối với văn bản giấy
a) Văn thư cơ quan kiểm tra số lượng, tình trạng
bì, dấu niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với
số, ký hiệu của văn bản trong bì. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu
bất thường, Văn thư cơ quan báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông
báo cho nơi gửi văn bản.
b) Tất cả văn bản giấy đến (bao gồm cả văn bản
có dấu chỉ độ mật) gửi cơ quan, tổ chức thuộc diện đăng ký tại Văn thư cơ quan
phải được bóc bì, đóng dấu “ĐẾN”. Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ
chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức thì Văn thư cơ quan chuyển cho nơi nhận
(không bóc bì). Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến công
việc chung của cơ quan, tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển
lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký.
c) Mẫu dấu “ĐẾN” được thực hiện theo quy định
tại Phụ lục IV Nghị định này.
2. Đối với văn bản điện tử
a) Văn thư cơ quan phải kiểm tra tính xác thực
và toàn vẹn của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống.
b) Trường hợp văn bản điện tử không đáp ứng các
quy định tại điểm a khoản này hoặc gửi sai nơi nhận thì cơ quan, tổ chức nhận
văn bản phải trả lại cho cơ quan, tổ chức gửi văn bản trên Hệ thống. Trường hợp
phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường thì Văn thư cơ quan báo ngay
người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.
c) Cơ quan, tổ chức nhận văn bản có trách nhiệm
thông báo ngay trong ngày cho cơ quan, tổ chức gửi về việc đã nhận văn bản bằng
chức năng của Hệ thống.
Điều 22. Đăng
ký văn bản đến
1. Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ,
rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc
theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không
được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải
quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp
luật.
2. Số đến của văn bản được lấy
liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống
nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
3. Đăng ký văn bản
Văn bản được đăng
ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản
đến bằng sổ
Văn thư cơ quan đăng ký văn
bản vào Sổ đăng ký văn bản đến. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến theo quy định tại
Phụ lục IV Nghị định này.
b) Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống
Văn thư cơ quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào
Hệ thống. Trường hợp cần thiết, Văn thư cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến
theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ
thống các trường thông tin đầu vào của dữ
liệu quản lý văn bản đến theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Văn
bản đến được đăng ký vào Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ các trường thông
tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ để quản lý.
4. Văn bản mật được đăng ký
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 23. Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn
bản phải được Văn thư cơ quan trình trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm
việc tiếp theo đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho
đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý. Trường hợp đã xác định rõ đơn vị hoặc cá
nhân được giao xử lý, Văn thư cơ quan chuyển văn bản đến đơn vị, cá nhân xử lý
theo quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức. Văn bản đến có dấu chỉ các
mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Việc chuyển
giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.
2. Căn cứ nội dung của văn bản
đến; quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch
công tác được giao cho đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo
giải quyết. Đối với văn bản liên quan đến nhiều đơn vị hoặc cá nhân thì xác
định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, phối hợp và thời hạn giải quyết.
3. Trình,
chuyển giao văn bản giấy: Ý kiến chỉ đạo giải quyết được ghi vào mục “Chuyển”
trong dấu “ĐẾN” hoặc Phiếu giải quyết văn bản đến theo mẫu tại Phụ lục IV Nghị
định này. Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền, văn bản
đến được chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký bổ sung thông tin, chuyển
cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Khi chuyển giao văn bản giấy đến
cho đơn vị, cá nhân phải ký nhận văn bản.
4. Trình,
chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn thư cơ quan trình văn bản điện
tử đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.
Người có thẩm quyền ghi ý kiến
chỉ đạo giải quyết văn bản đến trên Hệ thống và cập nhật vào Hệ thống các thông
tin: Đơn vị hoặc người nhận; ý kiến chỉ đạo, trạng thái xử lý văn bản; thời hạn
giải quyết; chuyển văn bản cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Trường
hợp văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy thì Văn thư cơ quan thực hiện trình
văn bản điện tử trên Hệ thống và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá nhân
được người có thẩm quyền giao chủ trì giải quyết.
Điều 24. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
2. Khi nhận được văn bản đến, đơn vị hoặc cá
nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn quy định
tại quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức
độ khẩn phải được giải quyết ngay.
Mục 3
SAO VĂN BẢN
Điều 25. Các hình thức bản sao
1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản
giấy, sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang
văn bản điện tử.
a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được
thực hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
b) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy
được thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
c) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử
được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức.
2. Sao lục
a) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn
bản giấy, sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục
từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ
bản sao y.
3. Trích sao
a) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang
văn bản giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn
bản điện tử sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản
giấy.
b) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo
lập lại đầy đủ thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao.
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao
lục, trích sao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
Điều
26. Giá trị pháp lý của bản sao
Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý như bản
chính.
Điều 27.
Thẩm quyền sao văn bản
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
việc sao văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành, văn bản do các cơ quan, tổ chức
khác gửi đến và quy định thẩm quyền ký các bản sao văn bản.
2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương IV
LẬP HỒ SƠ VÀ NỘP LƯU HỒ SƠ, TÀI LIỆU
VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 28. Lập Danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt, được ban hành vào đầu năm và gửi các
đơn vị, cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ. Mẫu Danh mục hồ sơ được thực
hiện theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
Điều 29. Lập
hồ sơ
1. Yêu cầu
a) Phản ánh đúng
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan, tổ chức.
b) Các văn bản,
tài liệu trong một hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh
đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc.
2. Mở hồ sơ
a) Cá nhân được
giao nhiệm vụ giải quyết công việc có trách nhiệm mở hồ sơ theo Danh mục hồ sơ
hoặc theo kế hoạch công tác.
b) Cập nhật
những thông tin ban đầu về hồ sơ theo Danh mục hồ sơ đã ban hành.
c) Trường hợp các
hồ sơ không có trong Danh mục hồ sơ, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết
công việc tự xác định các thông tin: Tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời
hạn bảo quản hồ sơ, người lập hồ sơ và thời gian bắt đầu.
3. Thu thập, cập
nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ
Cá nhân được giao
nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài liệu hình thành
trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ đã mở, bao gồm tài
liệu phim, ảnh, ghi âm (nếu có) bảo đảm sự toàn vẹn, đầy đủ của hồ sơ, tránh bị
thất lạc.
4. Kết thúc hồ sơ
a) Hồ sơ được kết
thúc khi công việc đã giải quyết xong.
b) Người lập hồ sơ
có trách nhiệm: Rà soát lại toàn bộ văn bản, tài liệu có trong hồ sơ; loại ra
khỏi hồ sơ bản trùng, bản nháp; xác định lại thời hạn bảo quản của hồ sơ;
chỉnh sửa tiêu đề, số và ký hiệu hồ sơ cho phù hợp; hoàn thiện, kết thúc hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ
giấy: Người lập hồ sơ thực hiện đánh số tờ đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản
từ 05 năm trở lên và viết Mục lục văn bản đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản
vĩnh viễn; viết chứng từ kết thúc đối với tất cả hồ sơ.
d) Đối với hồ sơ
điện tử: Người lập hồ sơ có trách nhiệm cập nhật
vào Hệ thống các thông tin còn thiếu. Việc biên mục văn bản trong hồ sơ được
thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 30. Nộp lưu hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Hồ sơ, tài liệu
nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đủ thành phần, đúng thời hạn và thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định.
2. Thời hạn nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
a) Đối với hồ sơ,
tài liệu xây dựng cơ bản: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày công trình được
quyết toán.
b) Đối với hồ sơ,
tài liệu khác: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.
3. Thủ tục nộp lưu
a) Đối với hồ sơ giấy
Khi nộp lưu tài liệu phải lập 02
bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và 02 bản “Biên bản giao nhận hồ sơ, tài
liệu” theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này. Đơn vị, cá nhân nộp lưu tài liệu và
Lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại 01 bản.
b) Đối với hồ sơ điện tử
Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc và lập hồ sơ thực hiện
nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên Hệ thống.
Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, nhận hồ
sơ theo Danh mục; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; tiếp nhận
và đưa hồ sơ về chế độ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử trên Hệ thống.
Điều 31. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản
lý văn bản, tài liệu của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu bộ phận hành
chính
a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức cấp dưới.
b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và nộp lưu
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ tại cơ quan, tổ chức.
3. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân trong cơ
quan, tổ chức
a) Người đứng đầu đơn vị trong cơ quan, tổ chức
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc lập hồ sơ, bảo
quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.
b) Trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc và chịu trách nhiệm về số lượng,
thành phần, nội dung tài liệu trong hồ sơ; bảo đảm yêu cầu, chất lượng của hồ
sơ theo quy định trước khi nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan.
c) Đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm nộp lưu những hồ sơ, tài liệu được xác định thời hạn bảo quản từ 05
năm trở lên vào Lưu trữ cơ quan.
d) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân có nhu cầu giữ
lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý bằng văn bản và phải lập Danh mục hồ sơ, tài
liệu giữ lại gửi Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị,
cá nhân không quá 02 năm kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, tổ chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, đi học
tập dài ngày phải bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình
công tác cho đơn vị, Lưu trữ cơ quan theo quy chế của cơ quan, tổ chức.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CON
DẤU
VÀ THIẾT BỊ LƯU KHÓA BÍ
MẬT TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí
mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Văn thư cơ quan
có trách nhiệm
a) Bảo quản an
toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở
cơ quan, tổ chức.
b) Chỉ giao con
dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép
bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập
biên bản.
c) Phải trực tiếp
đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
d)
Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền
và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn
thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.
Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa
bí mật
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải
rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu
lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Các văn bản ban
hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một
phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề
phụ lục.
d) Việc đóng dấu
treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức quy định.
đ)
Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn
bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
2. Sử dụng thiết
bị lưu khóa bí mật
Thiết bị lưu khóa
bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ
quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về công
tác văn thư
1. Xây dựng, ban
hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác
văn thư.
2. Quản lý thống
nhất về nghiệp vụ công tác văn thư.
3. Quản lý nghiên
cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
4. Quản lý đào
tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác thi đua, khen
thưởng trong công tác văn thư.
5. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn
thư.
6. Hợp tác quốc tế
trong công tác văn thư.
7. Sơ kết, tổng
kết công tác văn thư.
Điều 35. Trách nhiệm quản lý công tác văn thư
1. Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn thư.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp nhà
nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ quy định
của pháp luật, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác văn
thư.
b) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về công tác văn thư đối với các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
công tác văn thư theo thẩm quyền.
c) Tổ chức, chỉ
đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
d) Bố trí kinh phí
để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác văn thư, quản lý
và vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
đ) Bố trí nhân sự,
vị trí, diện tích, phương tiện làm việc phù hợp, bảo đảm giữ gìn bí mật nhà
nước, bảo quản an toàn con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức.
e) Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác thi đua, khen
thưởng trong công tác văn thư.
g) Sơ kết, tổng
kết về công tác văn thư trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương.
Điều 36. Kinh phí cho công tác văn thư
1. Các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác văn thư trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc bố trí kinh phí được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí cho
công tác văn thư được sử dụng vào các công việc
a) Mua sắm, nâng
cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công
tác văn thư.
b) Bảo đảm thông
tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong công tác văn thư.
d) Các hoạt động
khác phục vụ công tác văn thư.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND
các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng
Tổng Bí thư; - Văn phòng
Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân
tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng
Quốc hội; - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân
dân tối cao; - Kiểm toán
Nhà nước; - Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng
Chính sách xã hội; - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước; - Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, HC
(2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG
[ (Đã ký)
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét