VANTHONGLAW - Pháp luật Sở hữu trí tuệ số 11/VBHN-VPQH ngày 08/7/2022 của Văn Phòng Quốc Hội
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI -------- | CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
11/VBHN-VPQH | Hà Nội,
ngày 08 tháng 7 năm 2022 |
LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010;
2. Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019;
3. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu trí tuệ[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ
các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ[2]
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh,
nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân
giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau
đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh
vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình
thức nào.
8.[4] Tác
phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác
phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác,
biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể
khác.
9.[5] Tác
phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với
số lượng hợp lý.
10.[6] Sao
chép là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản
ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
10a.[7] Tiền
bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền
tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
10b.[8] Biện
pháp công nghệ bảo vệ quyền là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức
năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực
hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan.
10c.[9] Biện
pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ
hoặc cơ chế kiểm soát sao chép.
10d.[10] Thông
tin quản lý quyền là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các
thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất
hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng được truyền đến công chúng.
11.[11] Phát
sóng là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh
hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái
hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được
mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới
công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng.
11a.[12] Truyền
đạt đến công chúng là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh,
hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh,
hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào
ngoài phát sóng.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng
sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
các quy luật tự nhiên.
12a.[13] Sáng
chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
13.[14] Kiểu
dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác
công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới
dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần
tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc
bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau
đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối
liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn
hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của
tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ
sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật
liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ
chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
19.[15] (được
bãi bỏ)
20.[16] Nhãn
hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết
đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức,
cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang
tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý
nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
22.[17] Chỉ
dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.
22a.[18] Chỉ
dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết
trùng nhau.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được
từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng
trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần thể cây trồng
thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định
qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng
do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất
kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có
khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
26. Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận
của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc để
gieo trồng.
27. Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận
của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5.[19] (được
bãi bỏ)
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo
và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội
dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố,
đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền
tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a)[20] Quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận
đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được
xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được
xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên
cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết
định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ
tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ[21]
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của
mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
2.[22] Việc
thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi
phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an
ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này,
Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền
của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc
giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí
tuệ[23]
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá
nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi
ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội,
trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
2.[24] Khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ thông qua
hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù
hợp với quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
3.[25] Hỗ
trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tài trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực
hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật
cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo
hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu
trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[26],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[27] trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả
và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[28],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch[29],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ
tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Phần thứ hai
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Chương I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 12a. Tác giả, đồng tác giả[30]
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp
có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng
góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các
đồng tác giả.
2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người
khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với
tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường
hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm
phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được
bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm
người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều
này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được
công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc
được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác
phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả[31]
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao
gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và
tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương
pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật[32],
mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình,
kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản
1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được
dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không
sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền
tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm,
nguyên lý, số liệu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác
trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan[33] quy
định tại[34] Điều
44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của
cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi
là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt
Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi
hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền
tác giả.
Chương II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN
TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm
quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 19. Quyền nhân thân[35]
Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm
cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1
Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên
thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác
xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức
nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản[36]
1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại
địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa
chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần
tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông
qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao
tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương
tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật
nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công
chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng
chính của việc cho thuê.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực
hiện theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật
này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền,
các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật
này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định
tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản
của tác giả.
3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức,
cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo
quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong
quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa
các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục
đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản
gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép
thực hiện việc phân phối.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm
sân khấu[37]
1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như
sau:
a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;
b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật,
thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện
các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền
quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng
văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có)
theo hợp đồng với những người quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận với những người quy định
tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp kịch bản, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm điện
ảnh được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của kịch bản,
tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với kịch bản,
tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.
2. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như
sau:
a) Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;
b) Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo
diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và
những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân
khấu được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng
văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có)
theo hợp đồng với những người quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu có thể thỏa thuận với những người quy định
tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác
phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của
tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối
với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng
văn bản.
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu
tập dữ liệu
1.[38] Chương
trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ
hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn
ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện
được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ
như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy
tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp
chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao
chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó
bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân khác.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự
tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao
hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư
liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể
trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng
của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã hội của họ, các tiêu
chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm
văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ,
hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ
hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn
giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ
quy định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác
giả[39]
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn
gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học
tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng
trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép
để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục
đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy
tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học
và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;
d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà
nước;
đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để
bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng
trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;
e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục
đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản,
với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối
tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp
lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu,
học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư
viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời
điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm
giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường
hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại
hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động
tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc,
nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu
hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;
i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá
nhân, không nhằm mục đích thương mại;
k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ,
phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài
phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với
mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục
đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy
trong sự kiện đó;
m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng
đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc
theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm
sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ
sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.
2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không
được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một
cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm
tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25a. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền
tác giả dành cho người khuyết tật[40]
1. Người khuyết tật, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người
khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản
sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp với bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là bản sao của tác phẩm được
thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành cho người khuyết tật; chỉ
được sử dụng cho mục đích cá nhân của người khuyết tật và có thể có những điều
chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm.
2. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có
quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản
sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có
quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm
tới tổ chức tương ứng theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
4. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có
quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm
tới người khuyết tật ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở
hữu quyền tác giả với điều kiện trước khi phân phối hoặc truyền đạt, tổ chức
này không biết hoặc không có cơ sở để biết bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận
này sẽ được sử dụng cho bất cứ đối tượng nào khác ngoài người khuyết tật.
5. Người khuyết tật hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người
khuyết tật hoặc tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có quyền
nhập khẩu bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm từ tổ chức tương ứng
theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên vì lợi ích của người khuyết tật mà không cần sự cho phép của chủ
sở hữu quyền tác giả.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Giới hạn quyền tác giả[41]
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc,
xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm
đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình
công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền
dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho
chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và phương thức
thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã
được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công
bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không
thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản
quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Trường hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho
phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại thì tổ
chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình này trong hoạt động kinh doanh,
thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền
tác giả của tác phẩm đó theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt
được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định
chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không
được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một
cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hưởng ưu đãi dành cho các nước
đang phát triển đối với quyền dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
và quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại theo
quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tác phẩm
đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc không
xác định được chủ sở hữu quyền tác giả thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả[42]
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ
như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm
khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được
công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng
chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định
hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối
với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo
hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản
này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm
tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt
vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ
quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả[43]
1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật
này.
2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này.
3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy
định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.
4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu
do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với
tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35
của Luật này.
5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá,
quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết
bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có
cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng
nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà
không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để
biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi
hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền
đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết
thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở
hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ
xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm
quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để
được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian
quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.
Mục 2. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người biểu diễn[44]
1. Người biểu diễn có các quyền nhân thân và các quyền tài sản
đối với cuộc biểu diễn theo quy định của Luật này.
Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ sở hữu quyền
đối với cuộc biểu diễn thì người biểu diễn được hưởng các quyền nhân thân quy định
tại khoản 2 Điều này; chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn được hưởng các
quyền tài sản quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Quyền nhân thân bao gồm:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi
âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn không cho người
khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào
gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi
âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần
cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
c) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa
được định hình của mình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông
qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản
định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
đ) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc
biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả sau khi
được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu diễn;
e) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc
biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình cuộc biểu
diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do
họ lựa chọn.
4. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở
hữu quyền đối với cuộc biểu diễn và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất
khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn theo quy định của
pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và
33 của Luật này.
5. Chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn không có quyền
ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép cuộc biểu diễn chỉ để thực hiện các quyền khác
theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ,
trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới
giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp cuộc biểu diễn của
mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc
lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản
gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc
cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình[45]
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện
hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của
mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
b) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông
qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản
ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
c) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản
ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất hoặc với
sự cho phép của nhà sản xuất;
d) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình
của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo cách mà
công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
2. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở
hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật
chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a,
26, 32 và 33 của Luật này.
3. Chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình không có
quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép bản ghi âm, ghi hình chỉ để thực hiện các quyền
khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ,
trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới
giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp bản ghi âm, ghi
hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có
khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản
gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho
phép thực hiện việc phân phối.
Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng[46]
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản
định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức
nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông
qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình
chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở
hữu quyền đối với chương trình phát sóng và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật
chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy
định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a,
26, 32 và 33 của Luật này.
3. Chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng không có
quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép chương trình phát sóng chỉ để thực hiện các quyền
khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ,
trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới
giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp chương trình
phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ,
không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản
định hình chương trình phát sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho
phép thực hiện việc phân phối.
Điều 32. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền
liên quan[47]
1. Các trường hợp sử dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền
bản quyền nhưng phải thông tin về cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng bao gồm:
a) Ghi âm, ghi hình trực tiếp một phần cuộc biểu diễn để giảng
dạy không nhằm mục đích thương mại hoặc để đưa tin thời sự;
b) Tự sao chép hoặc hỗ trợ người khuyết tật sao chép một phần
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
c) Sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng để giảng dạy trực tiếp của cá nhân và không nhằm mục
đích thương mại, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng này đã được công bố để giảng dạy;
d) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích đưa tin thời sự;
đ) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng
khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Việc sử dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc
khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Giới hạn quyền liên quan[48]
1. Các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi
âm, ghi hình bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới
bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng.
Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp
không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền
dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi
sử dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin
phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp
không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ
quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình quy định tại khoản 1 Điều
này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý
đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng bản ghi
âm, ghi hình đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được
hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền liên quan thì thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ
năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ
năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp
theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được
công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính
từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ
các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm quyền liên quan[49]
1. Xâm phạm quyền của người biểu diễn quy định tại Điều
29 của Luật này.
2. Xâm phạm quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình quy
định tại Điều 30 của Luật này.
3. Xâm phạm quyền của tổ chức phát sóng quy định tại Điều
31 của Luật này.
4. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy
định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này.
5. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu
do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền của mình nhằm thực hiện
hành vi quy định tại Điều này và Điều 28 của Luật này.
6. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá,
quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết
bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có
cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng
nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan.
7. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà
không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết
việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc
che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền
đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được
định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ
sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được
phép của chủ sở hữu quyền liên quan; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực
hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu
hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất
khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để
biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải
mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của
người phân phối hợp pháp.
11. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để
được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian
quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.
Chương III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả[50]
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một
số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của
Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật
chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định
tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm
phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều
19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân
giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là
người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều
20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo
ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của
pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều
20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển
giao quyền[51]
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ
quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật
này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền
đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh
tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng
tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các
quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý
hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan là Nhà nước[52]
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ, đấu thầu;
b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng
chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền tác
giả, quyền liên quan cho Nhà nước;
c) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan
chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được
quyền hưởng di sản.
2. Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan
trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng mà không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở
hữu quyền liên quan theo quy định của Luật này;
b) Tác phẩm khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
3. Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm
vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này;
quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 43. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng thuộc về công chúng[53]
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại khoản
2 Điều 27 của Luật này và cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 34 của
Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả, người biểu diễn quy định
tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan[54]
1. Chủ sở hữu quyền liên quan bao gồm:
a) Người biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ
sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền
đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;
b) Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu
tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi
hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với bên liên quan;
c) Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương
trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
2. Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ
chức, cá nhân thuộc tổ chức của mình thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản
3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân giao kết hợp
đồng với tổ chức, cá nhân khác thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản
3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền liên quan theo quy định
của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản
3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ
các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số hoặc toàn bộ
các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều
30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 44a. Nguyên tắc xác định và phân chia tiền bản quyền[55]
1. Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền
liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền bản quyền theo phần tham gia sáng
tạo đối với toàn bộ tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, phần vốn góp và phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.
2. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền khi bản ghi âm, ghi hình
được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật
này thực hiện theo thỏa thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,
chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó; trường hợp không đạt
được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Tiền bản quyền được xác định theo khung và biểu mức căn cứ
vào loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng;
hài hòa lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công
chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội theo thời gian và địa
điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng đó.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với
các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều
30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy
định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được
chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật
này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải
có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở
hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên
quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan
1.[56] Chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một,
một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản
1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của
Luật này.
2.[57] Tác
giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 19 của Luật này. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng
quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở
hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra
sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được
sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được
lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Chương V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan[58]
1. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc
để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh
quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp
có chứng cứ ngược lại.
4. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các
thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan về cấp, cấp lại, cấp đổi,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên
quan[59]
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký
quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao
gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về
người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên
quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm
phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi
(nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ
khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký
tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc
điểm chỉ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ
khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản
sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả,
đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;
d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc
do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển
giao quyền;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng
tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả,
quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều
này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải
được dịch ra tiếng Việt.
Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi,
hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
3.[60] (được
bãi bỏ)
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[61] quy
định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan[62]
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người nộp hồ sơ.
Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả,
quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố
trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan[63]
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề
nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về
tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên
quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người nộp hồ sơ.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của
Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
một trong các văn bản sau đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan:
a) Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
quy định tại Điều 200 của Luật này về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan đã được cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN[1]
Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan[64]
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
là tổ chức tự nguyện, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận
do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện ủy thác quyền tác
giả, quyền liên quan, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện các hoạt động sau đây theo ủy quyền bằng văn bản của tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan;
đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác
từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức
hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều
hành của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan đã ủy quyền; tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng;
b) Xây dựng danh mục tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng mà tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan đang quản lý; phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; kế hoạch
và kết quả hoạt động thu, phân chia tiền bản quyền;
c) Xây dựng biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền,
trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản
quyền căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 44a của Luật
này;
d) Thu, phân chia tiền bản quyền theo quy định tại điều lệ của
tổ chức và văn bản ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời
gian phân chia tiền bản quyền; theo nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật.
Việc thu, phân chia tiền bản quyền từ các tổ chức tương ứng
của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối;
đ) Được giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền
thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy
quyền. Mức tiền giữ lại được điều chỉnh trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền và có
thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu được;
e) Phân chia tiền bản quyền thu được từ việc cấp phép khai
thác, sử dụng cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
sau khi trừ chi phí quy định tại điểm đ khoản này;
g) Báo cáo hằng năm và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
h) Được thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển văn hóa,
khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
i) Hợp tác, ký kết các thỏa thuận đại diện có đi có lại với
các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ
quyền tác giả, quyền liên quan;
k) Thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy của tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan, bảo đảm các tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền được quyền ứng cử,
bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức.
4. Trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan được ủy quyền quản lý, các tổ chức có thể thỏa
thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền
bản quyền theo điều lệ của tổ chức và văn bản ủy quyền.
5. Trường hợp tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan sau năm năm tìm kiếm để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn
không tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng
chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền thì bàn giao khoản tiền này về cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sau khi nhận bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục
thông báo tìm kiếm trong thời hạn năm năm. Kết thúc thời hạn này, nếu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền vẫn không thể tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác
giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng
chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật thì khoản tiền này được sử dụng
vào các hoạt động khuyến khích sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo
hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Trong các thời hạn nêu trên, khi tìm thấy hoặc
liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên
quan, người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật thì khoản
tiền này sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm được chi trả cho những người nêu
trên theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực
hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật
về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan theo ủy quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền
liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.
Phần thứ ba
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền
sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các
hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương
trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất
sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người
và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1.[65] Sáng
chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng
ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có
một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3.[66] Sáng
chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86, Điều 86a[67] của
Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được
nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
4.[68] Quy
định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố
không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng
ký nộp.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế[69]
1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào
các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước
ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp
đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến
sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở
để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có
thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp
đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của
sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc
công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá
trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu
dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc
lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức
nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt
đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận
biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp
đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công
khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu
dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được
công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không
được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[70] của
Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 86, Điều 86a[71] của
Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 86, Điều 86a[72] của
Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc
triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ
vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng,
mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó
không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công
nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công
nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên
ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công
nghiệp.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo
hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện
bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những
nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo
ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết
thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có
tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu
chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp
đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu
đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế
bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[73] của
Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương
mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định
tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối
với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa
mạch tích hợp bán dẫn đó.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.[74] Là
dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc
hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu:
1.[75] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu
tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu
không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của
Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu
chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu
cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm
nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất
lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng,
giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;
6.[76] Dấu
hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt
buộc phải có;
7.[77] Dấu
hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm
đó.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo
thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết
hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn
hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)[78] Hình
và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng,
trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh
nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
b)[79] Dấu
hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng
bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng
hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng
thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
c)[80] Dấu
hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất
lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang
tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho
hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua
quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của
chủ thể kinh doanh;
đ)[81] Dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã
được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp
đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy
định tại Luật này;
e)[82] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá
nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn
đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký
được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp
đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo
thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch
vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h)[83] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá
nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký
nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn
hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
i)[84] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu
nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng
hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho
hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh
hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu
nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được
sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho
người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch
về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa
lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu
vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh
không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n)[85] Dấu
hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người
khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của
đơn đăng ký nhãn hiệu;
o)[86] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc
đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây
trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây
trồng;
p)[87] Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật,
hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã
được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của
chủ sở hữu tác phẩm đó.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa
chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:[88]
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu
thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua
quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã
được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang
nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị
góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo
hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực
và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên
thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh
thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến
rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên
thương mại đó được sử dụng.
Mục 6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ[89]
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc
đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc
quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo
cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn
địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn
địa lý:
1.[90] Tên
gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người
tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa
lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
3.[91] Chỉ
dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được
nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu
việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về
nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về
nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định
bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ
rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được
xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật
lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng
phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những
yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa
chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản
xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định
một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Mục 7. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo
hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có
được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ
bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật
kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để
bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật
kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Chương VIII
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ, KIỂU
DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Mục 1. ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ
BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí[92]
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản
lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu
tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức,
cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được
tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này
có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp
đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả
trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước[93]
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước,
quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ
chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được
giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và
an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ
ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân
sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu[94]
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng
hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp
có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người
khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản
phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký
nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ
chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản
xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc
tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền
đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc
sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một
nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng
chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng
ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế
hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được
chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên
của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu
nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là
thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu
nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do
chính đáng.
Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý[95]
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức
tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa
phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn
địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ
dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại
Việt Nam.
Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú
tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt
Nam.
3.[96] Đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng
giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử
theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.
Điều 89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp
đơn đăng ký ở nước ngoài[97]
1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc
phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là
công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã
được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an
ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên[98]
1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng
hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt
đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng
công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số
những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau
đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng
cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều
đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch
vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ
có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và
cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp
cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất
cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của
các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký
bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy
với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước
khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và
có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc
nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều
đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa
các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên
có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
Điều 92. Văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ);
tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm
vi và thời hạn bảo hộ.
2.[99] Văn
bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa
lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc
thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp
và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày
cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên
tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày
sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người
có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu
tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp
đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần
mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời
hạn kể từ ngày cấp.
8.[100] Đăng
ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu
trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười
hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu
đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của
đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước
Madrid.
9.[101] Đăng
ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu
dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu
dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết
thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố đăng ký quốc tế
kiểu dáng công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định của Thỏa ước La
Hay.
Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực[102].
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để
gia hạn hiệu lực[103].
3. Mức phí, lệ phí[104] và
thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ[105]
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu
lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa
hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu
cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt
hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu
hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu
lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập
thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu
chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát,
kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ
bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho
người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của
hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại
nước xuất xứ.
2. Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn
quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt
kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực
không được nộp.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng
công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định
thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ
ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được
nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền
sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp
quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện
phải nộp phí, lệ phí.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý
kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt
toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h
và i khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu
lực văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu
lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ
tại nước xuất xứ.
Đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ
văn bằng bảo hộ.
7. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng
được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu
và kiểu dáng công nghiệp.
Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ[106]
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường
hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm
soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo
ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ
hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
về nguồn gen có trong đơn đó.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực
nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật
này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế,
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được
người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện
bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm
mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất
của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;
d) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn
cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể
thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ
trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định
tại Điều 90 của Luật này.
3. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của
văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là
năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu
có hiệu lực tại Việt Nam.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được
áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu
dáng công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1.[107] Chủ
văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo
quy định tại Điều 88 của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng
bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và quốc tịch
của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực
địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2.[108] Theo
yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa
chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp
này, chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp;
trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định
lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi
nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn
bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết
định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ.
Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo
hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu
công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106
của Luật này;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ
hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên;
đ1)[109] Tài
liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn
gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên
nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa
người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ
khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng
từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một
văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền
sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối
liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản
phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để
thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương
án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất,
không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác
nhau.
Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký
sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế
gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức
căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có
thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm
bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng
công nghiệp của sáng chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập
hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế
và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về
bản chất của sáng chế.
Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp[110]
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy
đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ
vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được
kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh
chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ
và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo
hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí,
nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.
Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ
trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận.
2.[111] Mẫu
nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý
nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ
tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm
thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của
âm thanh đó.
3. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được
xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc
tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập
thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi
nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ
và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng
nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần
bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên
tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi là bản
mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại
nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài;
e)[112] Đối
với chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách
thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa
lý.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô
và các đặc tính lý học, hóa học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý
theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương
và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc
thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều
79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng
đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến
quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc
xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
phải được lập thành giấy ủy quyền.
2. Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
b) Phạm vi ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Ngày lập giấy ủy quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
3. Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có
hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt
ủy quyền.
Mục 3. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP
VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày
nộp đơn
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin
và tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp
đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký
sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng từ nộp phí, lệ phí[113].
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn
nộp theo điều ước quốc tế.
3.[114] Đơn
đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để
đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp
quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người
trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định
tại Điều 89 của Luật này;
đ)[115] Người
nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e)[116] Đơn
đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng
chế quy định tại Điều 89a của Luật này.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó
phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý
kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người
nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định
từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản
3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp[117]
1a.[118] Đơn
đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười
chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu
tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
3.[119] Đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp
lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn
hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy
tháng kể từ ngày nộp đơn.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức
cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có
cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm
phạm quyền mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng
bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn
bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong
đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin
gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo
hộ[120]
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất
kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý
kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông
tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn
thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[121]
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các
thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng
bảo hộ:
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công
bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập
thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và
phải nộp phí, lệ phí.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự,
thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc
kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn
đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải
nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày
nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong
thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được
coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm định
nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn
theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có
yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu,
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định nội
dung.
3.[122] Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể sử dụng kết quả thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ do cơ quan
sáng chế nước ngoài thực hiện trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.
4.[123] Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 115. Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của người nộp
đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng
đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc
quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được
làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải
bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn được
tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền
tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên
hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy ủy quyền có
nêu rõ việc ủy quyền rút đơn.
2.[124] Từ
thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến
đơn đó bị chấm dứt.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc
bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được
coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
1.[125] Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền
đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
c) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ
nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này;
d) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 90 của
Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn;
đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng
đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu
đăng ký nêu trong đơn.
1a.[126] Ngoài
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đơn đăng ký sáng chế bị từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Sáng chế được yêu cầu bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ
trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
b) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô
tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen
hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc
bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về
nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm
soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ
trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại Điều
109 của Luật này.
3.[127] Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2
Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự
định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có
ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp
đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định
tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết
yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định
đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được
bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi
kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được
đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn
không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối
quy định tại điểm a khoản này.
4.[128] (được
bãi bỏ)
Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ[129]
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ
chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3
Điều 117 của Luật này hoặc người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự
định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 của Luật này thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau
đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự
định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn
định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ phí hoặc có ý kiến phản đối về kết
quả thẩm định nội dung;
b) Quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
2. Trong trường hợp có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định
nội dung, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những
vấn đề bị phản đối.
Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[130]
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức
trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung
trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày
công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc
kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau
ngày công bố đơn;
b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố
đơn;
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ
ngày công bố đơn;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày
công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng
hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có
thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
4. Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được
tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý
yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định
tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 119a. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến
các thủ tục về sở hữu công nghiệp[131]
1. Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên
quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng
ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu
nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú
tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại
diện hợp pháp tại Việt Nam.
3. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại,
trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội
dung quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn
chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết
định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại được nộp dưới hình thức văn bản giấy
hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.
4. Trong trường hợp khiếu nại liên quan đến quyền đăng ký hoặc
các nội dung khác cần thẩm định lại, người khiếu nại phải nộp phí thẩm định lại.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định
của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thẩm định lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này hoặc người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại, thời gian thẩm định
lại, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thời hạn thẩm định lại được áp dụng theo quy định tại khoản
3 Điều 119 của Luật này.
6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại không quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Mục 4. ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC
TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ[132]
Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc
tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định
của điều ước quốc tế có liên quan.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế và
trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế của điều ước quốc tế có liên quan phù hợp với
các nguyên tắc của Chương này.
Điều 120a. Đề nghị quốc tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ
dẫn địa lý[133]
1. Đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm phán gọi là đề nghị quốc
tế.
2. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ý kiến của người thứ
ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc tế được
thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật này đối với chỉ dẫn
địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp.
Chương IX
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1.[134] Chủ
sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng
công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được
cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được
bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh
đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được
trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của
bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4.[135] Chủ
sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá
nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng
và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi
của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý.
Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp
có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp
thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới
thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật
này.
Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài
sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Chương X của Luật này.
2.[136] Tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn
địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp
luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng
chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm
được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản
phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản
phẩm quy định tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn
theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản
sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc
hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất
theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ, thương mại hàng hóa;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm
được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động
kinh doanh;
b)[137] Bán,
chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng
hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục
đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động
kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản
phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để
bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm
người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm
người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích
đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu
thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản
phẩm;
b)[138] Lưu
thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được
chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt
buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của
Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài
đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền
sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật
này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có
nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước
ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng
loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc
tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người
khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết
và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một
cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định
tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật
này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc
lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân
tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích,
đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người
bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết
kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố
trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở
hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều
131 của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh
doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật
kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng
cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh
doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà
không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc,
ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận,
thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của
người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng
cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có
nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến
một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều
128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp
pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm[139]
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin
cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc
bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể
và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không
bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường
hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin
cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết
thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được
cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí
mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược
phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu
hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp
phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm
tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ trường
hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật
khác có liên quan.
4. Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn
xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến
hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó
không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí
mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên được cấp phép
lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này hoặc việc cấp phép là cần
thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu
cầu cấp thiết khác của xã hội.
Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của
chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng
hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn
hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng
hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn
về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng
hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng
hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và
không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự
với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm,
dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi
là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có
nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó
không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự
với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của
chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn
địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực
địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu
mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc
xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo
hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách
sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch
vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên
của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu
nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là
thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không
có lý do chính đáng;
d)[140] Chiếm
hữu, sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên
thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền
sử dụng với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu
hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu,
tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu
dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì
hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng
cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn
thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng
nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp
đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn
đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu
công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc
người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết
rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại
thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với
thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế
bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương
đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ
trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm[141]
1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền
sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ
cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản
xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm.
2. Thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết
thúc thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có
thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với
hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai
năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ
đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.
3. Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên
nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các
khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng
văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ
vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả.
5. Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày dược phẩm được cấp
phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành
dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể
bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng
hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của
mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của
Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản
1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng
cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước[142]
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời
hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực
hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản
báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp
đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 136a của Luật này.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng
ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời
gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ
trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục
vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân
hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại khoản 3 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước,
tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
không phải trả tiền đền bù cho phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách
nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng
với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng
được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp[143]
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có)
của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một
cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng
bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà
không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển
giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng
hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng
trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí[144]
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho
tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho
tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận
tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở
hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở
hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận
được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là
mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số
tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo
hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác
của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế
không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu
sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2.[145] Chủ
sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu
bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành
vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không
được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước[146]
1. Thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tạo ra.
2. Nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông
báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ
đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả
thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ
trì.
5. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ
trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng,
chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Thanh toán cho người môi giới (nếu có) theo hợp đồng môi
giới nhưng không quá 10%;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ
ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư
cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy
chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với
tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy
định tại điểm b khoản này.
6. Tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được đăng ký theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 86a của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm
cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện
pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm
sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một
sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với
điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo
ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa
kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế
cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương
mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng
yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ
sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản
theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
Chương X
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu
quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân
khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực
hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng
quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng
với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới
tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây
ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
6.[147] Quyền
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và
thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải
thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật
này.
Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển
nhượng.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc
chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được
chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể
đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp
với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi
chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp
đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc
quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản
1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng
sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi
và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm
vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là
hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn
lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển
quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được
có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt
là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công
nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho
bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển
quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối
với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền
nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa
đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ
nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của
bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng
hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền
sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
Mục 3. BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với
sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà
không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương
mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân
dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện
nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản
5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng
ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận
với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng
chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và
các điều kiện thương mại thỏa đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện
hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
đ)[148] Việc
sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của
quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm
dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không
còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền
sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
b)[149] Quyền
sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng
mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển
giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d)[150] Người
được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế
khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản
tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
đã được trả tại nước xuất khẩu;
đ)[151] Quyền
sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền
sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản
không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ
quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc
1.[152] Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp quy định
tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo
ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định
phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật
này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về
quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
đối với sáng chế quy định tại Điều này.
Mục 4. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp[153]
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các
bên.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2
Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị
chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải
trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền
nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp do Chính phủ quy định.
Chương XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về xác lập và bảo vệ[154] quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ[155] quyền
sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ[156] quyền
sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó
(sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực
hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản
của người ủy quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ
hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công
việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo
hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được
bên ủy quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực
hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
1.[157] Đại
diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ
việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao
kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của
bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại
diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp[158]
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
2.[159] Cá
nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với
trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại,
chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng
trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối
với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp
từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ
năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang
làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu
công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2a.[160] Công
dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường
trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh
tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155
của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi
nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
2.[161] Trường
hợp đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh,
hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu
công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên
môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản
3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Phần thứ tư
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng[162]
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc
đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc
được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2.[163] Tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội
quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước
ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống
cây trồng mới.
Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo
hộ[164]
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính
ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống
hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký
quy định tại Điều 164 của Luật này hoặc người được phép của người đó
bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên
lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt
Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân
gỗ và cây leo thân gỗ[165],
bốn năm đối với giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác biệt của giống cây trồng[166]
1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả
năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại
thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản
1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu
hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc
gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống
cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc
đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này
không bị từ chối.
Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu
hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho
phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng
liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu,
không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong
trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của giống cây trồng[167]
1.[168] Tổ
chức, cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp
cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng,
tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của
Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận
với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.
2. Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có
khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết
đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong
các trường hợp sau đây:
a)[169] Chỉ
bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình
thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c)[170] Dễ
gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng;
e) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu
nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi
trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng
hóa, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được
đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận
biết một cách dễ dàng.
6.[171] Trường
hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng từ chối tên đó và yêu cầu người đăng ký đề xuất tên khác trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ghi nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Chương XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng[172]
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá
nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng
(sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền
đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân
sách nhà nước, quyền đăng ký giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm
vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn.
4. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều
nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với
giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức
chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
Điều 165. Đại diện quyền đối với giống cây trồng[173]
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức
dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo
quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện
quyền:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam;
b) Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng.
3. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại
diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ
quyền đối với giống cây trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với
giống cây trồng; các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền
đối với giống cây trồng.
4. Đại diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau
đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục
xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ
việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;
giao kịp thời Bằng bảo hộ giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại
diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo
vệ quyền đối với giống cây trồng các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác
của bên được đại diện; thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của
bên đại diện;
e) Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với
giống cây trồng nhân danh tổ chức.
5. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền
đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống
cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng
ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối
với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật
về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang
làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống
cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền
đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Chính phủ quy định chi tiết chương trình đào tạo pháp luật
về quyền đối với giống cây trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng.
Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây
trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn đăng
ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ
giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một giống
cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể
được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thoả thuận của tất
cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không thoả thuận được thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem xét để cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên
trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ
ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày nộp
đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể hiện
yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm
nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung cấp bản
sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu
hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ
phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo
quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm
sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ
thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối
hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu
tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một
đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu
tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu
tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài
cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng
bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến
hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ[174];
đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ
hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về
tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo
quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống
cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết
định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực
không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp
chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng
bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có
quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng
bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông báo trên tạp chí
chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh
được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
6.[175] Chính
phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 171. Hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a)[176] Đơn
đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc
đăng ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về
tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng
nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa
trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng,
mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối hủy bỏ hoặc ra quyết định
hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ, mọi
giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu.
Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên
và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường
hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải
sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường
hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
3.[177] Chính
phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống
cây trồng.
Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống
cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng
bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
Điều 174. Đơn đăng ký bảo hộ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là
người được chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người
đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ
khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan
nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền
đó được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản
1 Điều 174 của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để
xác định tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường
hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;
b)[178] (được
bãi bỏ)
c) Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp
quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số
đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp
quy định tại[179] điểm
c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng ký phải khắc phục các
thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không
khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại
điểm b khoản này;
d)[180] Thông
báo chấp nhận đơn nếu đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt
yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản
này, trong đó yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến
hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước thời vụ gieo trồng
đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự khảo nghiệm theo
quy định tại khoản 2 Điều 178 của Luật này.
Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên
ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp
nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện
(nếu có), người đăng ký, chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng,
ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao
gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây
trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác
định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có
thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất
đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng
đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng
ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành
văn bản.
2.[181] Từ
thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan
đến đơn đó bị chấm dứt.
Điều 181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố
trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về việc
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu,
chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều
176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện
các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng ký khắc phục thiếu
sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người
đăng ký không khắc phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối
dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật
này, nếu người đăng ký khắc phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản
đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng[182]
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo
quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được
bảo hộ.
Người đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều
164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng.
Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng
1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu
nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ
giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong
các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại[183] Điều
191 của Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ[184]
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác
sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo
hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường
khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản này.
2. Quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng quy định tại
khoản 1 Điều này được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng
bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp
chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu
nhân giống nhưng không thực hiện.
3. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định
tại Điều 188 của Luật này.
4. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển
giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ[185]
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây
trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng
được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ
một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống được
bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng thu được
từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những tính
trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng
đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp
lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo
hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không
được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự
với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài
liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền
đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người
đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp
giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có
quyền này.
2.[186] Trong
trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác
thực hiện các hành vi quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Luật
này thì từ thời điểm đơn được công bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo
hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã
nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày
đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt
việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản
2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi
Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã
sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển
giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng[187]
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với
giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi
thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác,
trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống
cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của
mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với
các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng
bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra
thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây
trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây
trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng[188]
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo
hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa
thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định
như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) 15% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận
được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
c) 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận
được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước
khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng
tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng trả
thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng
bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản
xuất, kinh doanh;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo
hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
c) Tối thiểu 20% và tối đa 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo
hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao
đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
3. Trong trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù
lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả;
các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ
giống cây trồng chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả tồn tại trong suốt thời
hạn bảo hộ giống cây trồng.
5. Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng đối với năm hiệu lực đầu tiên và trong tháng đầu tiên của
năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau.
6. Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin,
vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo
hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo
tính trạng mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây
trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước[189]
1. Nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong thời
hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định tại Điều
191 của Luật này.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ
đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với
tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo
quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ
trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng,
chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ
ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư
cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy
chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với
tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy
định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức chủ trì được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được
đăng ký theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có
nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với giống cây trồng theo quy định, thực hiện
các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi
nhuận.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước[190]
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời
hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký giống cây trồng được chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực
hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 191a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản
báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần
sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời
gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước
hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục
vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân
hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống
cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân
sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều
nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép
sử dụng không phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần
ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng
tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc
quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 195 của
Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XV
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng
bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng
đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu
thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả
các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không
được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền
sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên
chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo
vệ các quyền đó.
Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc
không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng
cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên
giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp cần
thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại
cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các hành
vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định tại
điểm b khoản này.
Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng[191]
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng
bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho
bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống
cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu
thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng
chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4.[192] Quyền
đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng
cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt
Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu
phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật
này.
5.[193] Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần
được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển
giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống
cây trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng
cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng
không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về
việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý
đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu
cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này
không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt
quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau
đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc
quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong
phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp
cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thoả
đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị kinh
tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền
bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm
d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham
khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải
ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng
giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc
từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều 197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử dụng
đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có phạm vi
và thời hạn tương ứng;
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của việc chuyển giao bắt
buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm dứt và việc
sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng bắt buộc.
Phần thứ năm
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chương XVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện
pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a)[194] Áp
dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng
các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ;
b)[195] Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt
hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông
và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
1a.[196] Chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của
mình.
2.[197] Tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát
hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền của người
biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản 2 Điều 29 của
Luật này.
3.[198] Tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này.
4.[199] Tổ
chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được
Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc
nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
5.[200] Tổ
chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho
tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền
yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt
hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt
quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.
Điều 198a. Giả định về quyền tác giả, quyền liên quan[201]
Trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự về quyền
tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại thì quyền tác giả,
quyền liên quan được giả định như sau:
1. Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường là
tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng,
nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền đối với
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó;
2. Nêu tên theo cách thông thường quy định tại khoản 1 Điều
này được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên
quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong trường
hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;
3. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương ứng.
Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả, quyền
liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian[202]
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp
cung cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung
thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet; cung cấp kết nối
trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung thông tin số trên môi trường
mạng viễn thông và mạng Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có trách nhiệm
triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet liên quan đến việc cung cấp hoặc
sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ thực hiện việc truyền dẫn nội dung thông tin số hoặc
cung cấp khả năng truy nhập đến nội dung thông tin số;
b) Khi thực hiện chức năng lưu trữ đệm trong quá trình truyền
dẫn thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải thực hiện một cách
tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển thông tin và làm cho việc truyền dẫn
thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện sau: chỉ biến đổi thông tin vì lý do
công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử dụng nội dung thông tin số;
tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin số được quy định cụ thể
theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi; không ngăn
cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận rộng rãi trong ngành công
nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông tin số; gỡ bỏ nội dung
thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông tin số khi biết rằng nội
dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc nguồn khởi đầu đã hủy
việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;
c) Lưu trữ nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội
dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động
nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó
khi biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ
trách nhiệm pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch
vụ của mình hoặc chủ động tìm kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Nội dung thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm
và các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể
hiện dưới dạng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị
xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan
Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của
Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của
các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân
các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ[203]
1.[204] Giám
định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những
vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu
trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
1a.[205] Giám
định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
2.[206] Doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định
viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a.[207] Tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh
dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong
lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
4.[208] Nguyên
tắc thực hiện giám định bao gồm:
a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được
yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người
có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
5.[209] Kết
luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý,
giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám định
về sở hữu trí tuệ.
Chương XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202. Các biện pháp dân sự
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định[210] của
Bộ luật Tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc
gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp,
Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền
tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng
minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong
trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một
quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản
xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau
đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản
phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không
phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản
xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp
nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của
mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu
Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì
nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức
bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức
giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự,
nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho
tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực
tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.[211] Trong
trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã
gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi
thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi
nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại
vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với
giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm
phạm đã thực hiện;
c) Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường
thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này
thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ
thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền
yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được
cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc
chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu
tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối
với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của
Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của
Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong
trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản
bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định
được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng
khác.
Điều 209. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
đã được áp dụng trong các trường hợp quy định[212] của
Bộ luật Tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có
căn cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa
án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt
hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án buộc người yêu
cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực
hiện theo quy định[213] của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chương XVIII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH
CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
Mục 1. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP
HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
vi phạm hành chính[214]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả,
chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo
về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho
người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem,
nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao
cho người khác thực hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành
mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý
hình sự[215]
Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ[216]
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật
này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng
hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng
hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt
hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của
hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt
hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật
này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện
pháp khắc phục hậu quả[217]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị áp dụng các
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa
giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện
không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 215.[218] (được bãi bỏ)
Mục 2. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN
ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.[219] Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập
thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền
yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình
thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy
định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có
trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều
214[220] của Luật này.
5.[221] Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều
này.
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm
soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh
cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1
Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp
khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp
tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể
xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng
khác.
Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan[222]
1.[223] Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan
đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật
này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về
tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập
khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết,
trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành
chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu
theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm
việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông
báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp
người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài,
nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng
thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217
của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà
người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải
quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối
với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau
đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi
thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản
hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan
khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và
thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
4.[224] Trong trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm
dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất
khẩu về việc tạm dừng.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, nếu
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không
quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải
quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải
quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét
việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214[225] của
Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan
cho lô hàng.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[226]
Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp[227]
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định
của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn
thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy
định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng
hóa, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước
ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo
quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục
duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, chuyển giao quyền sử dụng,
chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ
đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ thì áp dụng quy định pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng
bảo hộ đó. Quy định này cũng được áp dụng đối với Quyết định đăng bạ tên gọi xuất
xứ hàng hóa ban hành theo quy định pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có
hiệu lực; cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với các tên gọi xuất xứ hàng
hóa.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo
hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của
Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này chỉ được bảo
hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật này.
Điều 221. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Điều 222. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này./.
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11.”.
Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 36/2009/QH12.”.
Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số
42/2019/QH14.”.
[2] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[3] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[6] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[7] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[8] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[9] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[10] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[11] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[12] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[13] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[14] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[15] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[16] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[17] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[18] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[19] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[20] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[21] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[22] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[23] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[24] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[25] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[26] Cụm từ
“Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[27] Cụm từ
“Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[28] Cụm từ
“Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[29] Cụm từ
“Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[30] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[31] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[32] Cụm từ
“tác phẩm tạo hình” được thay thế bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật” theo quy định
tại điểm a khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[33] Cụm từ
“cuộc biểu diễn” được thay thế bằng cụm từ “quyền liên quan” theo quy định tại
điểm b khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[34] Cụm từ
“khoản 1” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[35] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[36] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[37] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[38] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[39] Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[40] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[41] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[42] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[43] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[44] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[45] Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[46] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[47] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[48] Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[49] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[50] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[51] Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[52] Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[53] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[54] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[55] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[56] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[57] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[58] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[59] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[60] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[61] Cụm từ
“Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[62] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[63] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[64] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[65] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[66] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[67] Cụm từ
“Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo quy định tại điểm
c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[68] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[69] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[70] Cụm từ
“Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo quy định tại điểm
c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[71] Cụm từ
“Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo quy định tại điểm
c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[72] Cụm từ
“Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo quy định tại điểm
c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[73] Cụm từ
“Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo quy định tại điểm
c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[74] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[75] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[76] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[77] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[78] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[79] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[80] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[81] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[82] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[83] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[84] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[85] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[86] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[87] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[88] Đoạn mở
đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[89] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[90] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[91] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[92] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[93] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[94] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[95] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[96] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[97] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[98] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[99] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[100] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[101] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[102] Cụm từ
“lệ phí duy trì hiệu lực” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí để duy trì hiệu
lực” theo quy định tại điểm d khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[103] Cụm từ
“lệ phí gia hạn hiệu lực” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí để gia hạn hiệu
lực” theo quy định tại điểm đ khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[104] Từ “lệ
phí” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí” theo quy định tại điểm e khoản 82
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[105] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[106] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[107] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[108] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[109] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[110] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[111] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[112] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[113] Cụm từ
“lệ phí nộp đơn” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí” theo quy định tại điểm
g khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[114] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[115] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[116] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[117] Tên Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[118] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[119] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[120] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[121] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[122] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[123] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[124] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[125] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[126] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[127] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[128] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[129] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[130] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[131] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[132] Tên Mục
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[133] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[134] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[135] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[136] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 46 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[137] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 47 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[138] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 48 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[139] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 49 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[140] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 50 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[141] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 51
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[142] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 52
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[143] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 16 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[144] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 53 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[145] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2019.
[146] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 54
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[147] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 55
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[148] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 56
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[149] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[150] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 57 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[151] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 57 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[152] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 58 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[153] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2019.
[154] Cụm từ “bảo đảm thực thi” được thay thế bằng từ
“bảo vệ” theo quy định tại điểm h khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[155] Từ “thực thi” được thay thế bằng từ “bảo vệ” theo
quy định tại điểm i khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[156] Từ “thực thi” được thay thế bằng từ “bảo vệ” theo
quy định tại điểm i khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[157] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 59 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[158] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo
quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
khoản 60 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[159] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 61 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[160] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 61
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[161] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 62 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[162] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 18 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[163] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 63 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[164] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 64 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[165] Từ “cây nho” được thay thế bằng cụm từ “cây leo
thân gỗ” theo quy định tại điểm k khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[166] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 19 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[167] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 20 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[168] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 65 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[169] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[170] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 65 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[171] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm d khoản 65 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[172] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 66 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[173] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo
quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
khoản 66 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[174] Từ “cây nho” được thay thế bằng cụm từ “cây leo
thân gỗ” theo quy định tại điểm k khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[175] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 67
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[176] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 68 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[177] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 69
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[178] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[179] Cụm từ “điểm b và” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm l khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[180] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 70 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[181] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 71 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[182] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 72 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[183] Cụm từ “điểm a khoản 1” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm m khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[184] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 22 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[185] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 23 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[186] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 73 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[187] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 24 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[188] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 74 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[189] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 74
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[190] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 74
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[191] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 25 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[192] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 75 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[193] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 75
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[194] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[195] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[196] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[197] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[198] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[199] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2019.
[200] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2019.
[201] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 77
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[202] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 77
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[203] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 26 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[204] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[205] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[206] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[207] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[208] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[209] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[210] Cụm từ “tại Điều 79” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm n khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[211] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2019.
[212] Cụm từ “tại khoản 1 Điều 122” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm o khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[213] Cụm từ “tại Chương VIII, Phần thứ nhất” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm p khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[214] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 27 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[215] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 79 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[216] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 79 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[217] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo
quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
khoản 79 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[218] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[219] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 80 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[220] Cụm từ “và Điều 215” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm q khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[221] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 80 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[222] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 29 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[223] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2019.
[224] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 81
Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[225] Cụm từ “và Điều 215” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm q khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[226] Điều 3 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2010 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Bổ sung mục
32a vào sau mục 32 Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 90/2015/QH13, Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 28/2018/QH14 như sau:
“32a. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư
vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất
bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
3. Các dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm mới phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ
quy định và phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban
hành.
4. Các quy định
về sở hữu trí tuệ tại Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm
2019 đối với các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
b) Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp
trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày
14 tháng 01 năm 2019;
c) Yêu cầu chấm
dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ được cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01
năm 2019; yêu cầu khác về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ
ngày 14 tháng 01
năm 2019.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm trước ngày Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời
hạn quy định tại khoản này mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá
nhân, tổ chức không được tiếp tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi
đáp ứng đủ điều kiện.
2. Các đơn
đăng ký sáng chế, chỉ dẫn địa lý được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được
tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12.
3. Các hợp đồng
sử dụng nhãn hiệu đã ký kết giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có
giá trị pháp lý đối với bên thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
4. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý
trước ngày 14
tháng 01 năm 2019 nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 để giải
quyết.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có
hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông
hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ
theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử
lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ
được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho
các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020
nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e
khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi,
bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của
Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định
cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng
ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ
sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa
đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139,
164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo
các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ
phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được
cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy
định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo
quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành
nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được
cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và
Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.
[227] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét