VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
10/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024 |
Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 02/2021/QH15
ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021;
2. Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự[1],
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM
VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Bộ luật Tố tụng hình sự quy
định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Điều 2. Nhiệm vụ của Bộ
luật Tố tụng hình sự
Bộ luật Tố tụng hình sự có
nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật Tố tụng hình sự
1. Bộ luật Tố tụng hình sự
có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng hình
sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước ngoài
thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp
luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc
tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc
không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
1. Trong Bộ luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người tham gia
tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo
quy định của Bộ luật này.
d) Nguồn tin về tội
phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm
do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người bị buộc
tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e) Người thân thích
của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là
người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, cháu ruột.
g) Đương sự gồm
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án hình sự.
h) Tự thú là
việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội
của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu thú là
việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo
với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp giải là
việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc
xét xử.
l) Dẫn giải là
việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị
kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người
bị hại từ chối giám định.
m) Danh bản là
bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân
hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
n) Chỉ bản là
bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của bị
can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o) Vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia
tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của
vụ án.
2. Trong Bộ luật này, những
từ ngữ dưới đây được gọi như sau:
a) Cơ quan điều tra Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện.
b) Cơ quan điều tra Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp
tỉnh.
c) Cơ quan điều tra quân sự
quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu.
d) Viện kiểm sát nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
đ) Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh.
e) Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
g) Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.
h) Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
i) Tòa án quân sự quân khu
và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
1. Trong phạm vi trách
nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội
phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà nước phải
thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong
lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm
tội.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước
phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự
thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của
mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4. Cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi
cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 6. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện
phạm tội
1. Trong quá trình tiến
hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm
phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2. Cơ quan, tổ chức hữu
quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, cơ quan,
tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 7. Bảo đảm pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi hoạt động tố tụng hình
sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 8. Tôn trọng và bảo
vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi tiến hành tố tụng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những
biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét
thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
Tố tụng hình sự được tiến
hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt
dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ
người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình đẳng
trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
Điều 10. Bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể
Mọi người có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật
này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.
Điều 11. Bảo hộ tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân
Mọi người có quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm trái
pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm
phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam không
thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều 12. Bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm trái
pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng
tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở; khám
xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các
hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi
là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể
làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người
bị buộc tội không có tội.
Điều 14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho
xã hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.
Điều 15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội
phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có
quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các
biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện
và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình
tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Người bị buộc tội có quyền
tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho
người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và
lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng
Trong quá trình tiến hành
tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực
hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của
mình.
Người vi phạm pháp luật
trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 18. Trách nhiệm khởi
tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi có
dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do
Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân
phạm tội.
Không được khởi tố vụ án
ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật
khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều tra phải
tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh
chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng
cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với
việc giải quyết vụ án.
Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết
định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm
tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát
hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng
Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22. Thực hiện chế độ
xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa
án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật
này quy định.
Điều 23. Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể và
quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật
này quy định.
Điều 25. Tòa án xét xử
kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét xử công khai,
mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy
định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người
tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh
giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp.
Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của
Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những
người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh
tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định có
tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự để xác định tội
danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật
chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình
bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của Tòa
án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng
tại phiên tòa.
Điều 27. Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản
án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật
này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định
phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 28. Bảo đảm hiệu lực
của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng
nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều 30. Giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Điều 31. Bảo đảm quyền được
bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt
hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt hại
do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước
bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm
quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng
pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan,
tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả thù
người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người
khác.
Điều 33. Kiểm tra, giám sát
trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động
tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án.
2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân
cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi trái
pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà
nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu
cầu đó theo quy định của pháp luật.
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố
tụng
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng gồm:
a)
Cơ quan điều tra;
b)
Viện kiểm sát;
c)
Tòa án.
2.
Người tiến hành tố tụng gồm:
a)
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b)
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c)
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên.
Điều 35. Cơ quan và
người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a)
Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
b)
Các cơ quan của Hải quan;
c)
Các cơ quan của Kiểm lâm;
d)
Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
đ)
Các cơ quan của Kiểm ngư;
e)
Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
g)
Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra.
Các
cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan
điều tra hình sự.
2.
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
a)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên
phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó
Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đồn trưởng, Phó
Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa
khẩu cảng;
b)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
d)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng
Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh
vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn
trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn
trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;
đ)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm ngư vùng;
e)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan
khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân
dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật Tổ chức cơ
quan điều tra hình sự;
g)
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan
khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng
đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
h)
Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
b)
Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý,
giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết
định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c)
Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các
hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
d)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi
vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ
trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2.
Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định
khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị
can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b)
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c)
Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật
chứng;
d)
Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật
tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định.
Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài
sản.
đ)
Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp
điều tra;
e)
Kết luận điều tra vụ án;
g)
Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án,
bị can;
h)
Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm
quyền của Cơ quan điều tra.
3.
Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hành vi, quyết định của mình.
4.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 37. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1.
Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình
sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b)
Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c)
Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người
phiên dịch, người dịch thuật;
d)
Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin
về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người
bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị
hại, đương sự;
đ)
Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới
18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định
thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e)
Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt,
tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài
khoản, xử lý vật chứng;
g)
Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem
xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
h)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ
quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định
của Bộ luật này.
2.
Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Điều 38. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra
1.
Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công
của Điều tra viên:
a)
Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi
Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra
vụ án hình sự;
b)
Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này;
c)
Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội
phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
2.
Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b)
Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý,
giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c)
Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d)
Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật
của cấp phó, cán bộ điều tra;
đ) Quyết
định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại
diện của họ giám sát.
Khi
vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được
ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít
nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm
tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra,
xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị
can;
c)
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d)
Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản; quyết định khám xét,
thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ)
Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu
tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến
nghị khởi tố; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp;
e)
Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của
Bộ luật này;
g)
Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình
chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm
trọng nhưng phức tạp, những người được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra,
xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố vụ án;
c)
Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án;
d)
Triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự.
4.
Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có
liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c)
Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d)
Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và
bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án.
5.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của
các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp
trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra quy định tại điểm
e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b)
Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố,
điều tra vụ án hình sự;
c)
Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d)
Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật
của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi
cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người được quy
định tại điểm e và điểm g khoản
2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra,
xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi
tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c)
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d)
Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án;
đ)
Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự.
3.
Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có
liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c)
Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d)
Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và
bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ)
Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này.
4.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của
các cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều
tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
1.
Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
b)
Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;
c)
Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết
định không có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên;
d)
Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Viện kiểm sát cấp dưới;
đ)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi
vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
2.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố,
không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo
quy định của Bộ luật này;
b)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi
tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định
khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách
vụ án;
c)
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác
minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm
giam, gia hạn truy tố;
d)
Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ)
Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm
điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá,
định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e)
Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g)
Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
h)
Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
i)
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra; quyết định chuyển vụ án;
k)
Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l)
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn;
m)
Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại;
n)
Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ
án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị
can;
o)
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
p)
Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q)
Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát.
3.
Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1
Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4.
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có
thẩm quyền;
b)
Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c)
Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn
tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều
tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d)
Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất,
nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
đ)
Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm;
việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết
thúc điều tra;
e)
Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;
g)
Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin
về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h)
Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng,
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định
giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám
sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
i)
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;
k)
Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị
cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch,
người dịch thuật;
l)
Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo
thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với
bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận,
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
m)
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những
người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác
của Tòa án;
n)
Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;
o)
Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
p)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện
kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên
1.
Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của
Kiểm sát viên:
a)
Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong
tố tụng hình sự;
b)
Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này;
c)
Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn
tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác.
2.
Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình.
Điều 44. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
1.
Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền xét xử;
b)
Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét
xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với
vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;
c)
Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d)
Ra quyết định thi hành án hình sự;
đ)
Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
e)
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
g)
Quyết định xóa án tích;
h)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khi
vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước
Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.
2.
Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a)
Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;
b)
Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c)
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn;
d)
Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
đ)
Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;
e)
Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
3.
Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có
những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4.
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm
phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 45. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
1.
Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a)
Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b)
Tiến hành xét xử vụ án;
c)
Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử;
d)
Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công
của Chánh án Tòa án.
2.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
trừ biện pháp tạm giam;
b)
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c)
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
d)
Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;
đ)
Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực
nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định
giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e)
Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người
dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch
thuật;
g)
Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;
h)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án
theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
3.
Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình.
Điều 46. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm
1.
Hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền
hạn:
a)
Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b)
Tiến hành xét xử vụ án;
c)
Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
2. Hội
thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án
1.
Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm
tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì
phải nêu lý do;
b)
Phổ biến nội quy phiên tòa;
c)
Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và
những người vắng mặt;
d)
Ghi biên bản phiên tòa;
đ)
Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công
của Chánh án Tòa án.
2.
Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về
hành vi của mình.
Điều 48. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên
1.
Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
b)
Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa
án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
c)
Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi
hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án.
2.
Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án về hành vi của mình.
Điều 49. Các trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
khi thuộc một trong các trường hợp:
1.
Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại,
đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2.
Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định,
người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3.
Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
Điều 50. Người có
quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1.
Kiểm sát viên.
2.
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và
người đại diện của họ.
3.
Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự.
Điều 51. Thay đổi
Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều
49 của Bộ luật này;
b)
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2.
Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra quyết định.
Điều
tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan
điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.
Điều 52. Thay đổi
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều
49 của Bộ luật này;
b)
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2.
Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm
sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trường
hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên tòa.
Điều 53. Thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm
1.
Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều
49 của Bộ luật này;
b)
Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c)
Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với
tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án.
2.
Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó
Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm
phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết
định.
Việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước
khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay
đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng
quyết định theo đa số.
Trường
hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra
quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 54. Thay đổi Thư
ký Tòa án
1.
Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều
49 của Bộ luật này;
b)
Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều
tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2.
Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh
án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc
thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường
hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định
tạm ngừng phiên tòa.
Điều 55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo tin
về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người
dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố
1. Cá nhân đã tố giác, báo
tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có
quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được thông báo kết quả
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết
mà mình biết về sự việc.
Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Được thông báo về hành
vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến;
d) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
g) Được thông báo kết quả
giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt
1. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người
bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị
giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
e)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người
bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
việc giữ người, bắt người.
2. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh
bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo
quy định của Bộ luật này.
1. Người bị tạm giữ là
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối
với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có
quyền:
a) Được biết lý do mình bị
tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê
chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào chữa, nhờ người
bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
e)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm
giữ.
3. Người bị tạm giữ có
nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam.
1. Bị can là người hoặc
pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định
của Bộ luật này.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị
khởi tố;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố
bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê
chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng,
quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này;
d) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định
giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người
bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao
tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản
sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi
có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý
do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu
bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ
tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu
được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên
quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều
này.
1. Bị cáo là người hoặc
pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo có quyền:
a) Nhận quyết định đưa vụ
án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các
quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị giám định, định
giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu
tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
e)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người
bào chữa;
h) Trình bày lời khai,
trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
buộc phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị chủ tọa phiên
tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý;
tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời sau cùng trước
khi nghị án;
l) Xem biên bản phiên tòa,
yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của Tòa án.
1. Bị hại là cá nhân trực
tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
2. Bị hại hoặc người đại
diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
c)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định, định
giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được thông báo kết quả
điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt, mức
bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia
phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia các hoạt động
tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi
bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày
lời buộc tội tại phiên tòa.
4. Bị hại có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn
giải;
b) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
5. Trường hợp bị hại chết,
mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.
Cơ quan, tổ chức là bị
hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật
hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có
những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
1. Nguyên đơn dân sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Nguyên đơn dân sự hoặc
người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Được thông báo kết quả
điều tra, giải quyết vụ án;
đ) Yêu cầu giám định, định
giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị thay đổi người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị mức bồi thường
thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa;
trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên
bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ,
nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nguyên đơn dân sự có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Bị đơn dân sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
2. Bị đơn dân sự hoặc người
đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
c)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
d)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu giám định, định
giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Được thông báo kết quả
điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
g) Đề nghị thay đổi người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tham gia phiên tòa; trình
bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận
tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản
phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Bị đơn dân sự có nghĩa
vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án hình sự.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Yêu cầu giám định, định
giá tài sản theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia phiên tòa; phát
biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa;
tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên
bản phiên tòa;
đ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
e) Trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
mình;
h) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
i) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp hành quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Người làm chứng là người
biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây
không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người
bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về
tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên
quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
3. Người làm chứng có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu
tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích
hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan
đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập
thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa
vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt
của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và
lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng khai báo
gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức nơi
người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham
gia tố tụng.
1. Người chứng kiến là
người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc
tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây
không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của
người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về
tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy
người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có
quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình,
người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng,
đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan
đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập
thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có
nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt
động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động
mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động
điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực
những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
1. Người giám định là người
có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy
định của pháp luật.
2. Người giám định có
quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ
án có liên quan đến đối tượng phải giám định;
b) Yêu cầu cơ quan trưng
cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho
việc kết luận;
c) Tham dự vào việc hỏi
cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
d) Từ chối thực hiện giám
định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu
cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định
vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
đ) Ghi
riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận
chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;
e) Các quyền khác theo quy
định của Luật giám định tư pháp.
3. Người giám định có nghĩa
vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra mà
mình biết được khi thực hiện giám định;
c) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật Giám định tư pháp.
4. Người giám định kết luận
gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
5. Người giám định phải từ
chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách
là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người
định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người giám
định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.
Điều 69. Người định giá tài sản
1. Người định giá tài sản
là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy
định của pháp luật.
2. Người định giá tài sản
có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ
án liên quan đến đối tượng phải định giá;
b) Yêu cầu cơ quan yêu cầu
định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc định giá;
c) Từ chối thực hiện định
giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu
cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá
vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Ghi ý kiến kết luận của
mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định
giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Người định giá tài sản
có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí mật điều tra mà
mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của luật.
4. Người định giá tài sản
kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Người định giá tài sản
phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách
là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người
dịch thuật trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
6. Việc thay đổi người định
giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.
Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người phiên dịch, người
dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng
không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng
tiếng Việt.
2. Người phiên dịch, người
dịch thuật có quyền:
a) Được thông báo, giải
thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị cơ quan yêu cầu
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan
đến việc phiên dịch, dịch thuật;
d) Được cơ quan yêu cầu chi
trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Người phiên dịch, người
dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên dịch, dịch thuật
trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người
dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
c) Giữ bí mật điều tra mà
mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
d) Phải cam đoan trước cơ
quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
4. Người phiên dịch, người
dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Đồng thời là bị hại,
đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị
can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách
là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản
trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó.
5. Việc thay đổi người
phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết
định.
6. Những quy định tại Điều
này cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người
điếc, chữ của người mù.
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật
này.
Trường hợp người bị buộc
tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ
giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm
giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp
pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Việc thông báo, giải
thích phải ghi vào biên bản.
BÀO
CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
1.
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2.
Người bào chữa có thể là:
a)
Luật sư;
b)
Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào
chữa viên nhân dân;
d) Trợ
giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ
giúp pháp lý.
3. Bào
chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ
quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức
thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành
viên của tổ chức mình.
4.
Những người sau đây không được bào chữa:
a)
Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang
tiến hành tố tụng vụ án đó;
b)
Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa
án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một
người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu
quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều
người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Điều 73. Quyền và nghĩa
vụ của người bào chữa
1.
Người bào chữa có quyền:
a)
Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có
mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu
người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người
có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm
giữ, bị can;
c) Có
mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt
động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d)
Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm
lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác
theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem
biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên
quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề
nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề
nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu
tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
h) Thu
thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ
sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l)
Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc
bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m)
Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n)
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
o)
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2.
Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử
dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác
định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
bị can, bị cáo;
b)
Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ;
c)
Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa
nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn
trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ
định người bào chữa theo quy định tại khoản
1 Điều 76 của Bộ luật này thì
phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e)
Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không
được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
g)
Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết
khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử
dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.
Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy
bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của luật.
Điều 74. Thời điểm người
bào chữa tham gia tố tụng
Người
bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường
hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt
có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường
hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện
trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố
tụng từ khi kết thúc điều tra.
Điều 75. Lựa chọn người
bào chữa
1.
Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của
họ lựa chọn.
2.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa
của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị
bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người
đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm
giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý
người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân
thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của
người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có
trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân
thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa
thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này
cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người
bào chữa.
3.
Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm
giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người
bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4.
Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị
buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Điều 76. Chỉ định người
bào chữa
1.
Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người
thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị
can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt
là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b)
Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có
nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau
đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a)
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b)
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào
chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào
chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức
mình.
Điều 77. Thay đổi hoặc
từ chối người bào chữa
1.
Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a)
Người bị buộc tội;
b)
Người đại diện của người bị buộc tội;
c)
Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều
phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ
án, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2.
Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn
điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì
Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị
tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và
người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc
từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định
người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 76 của Bộ luật này.
Trường
hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên
bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại
diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.
Điều 78. Thủ tục đăng ký
bào chữa
1.
Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi
đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
a)
Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu
luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của
người bị buộc tội;
b)
Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ
Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
c) Bào
chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
d) Trợ
giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản
cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a)
Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử
luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản
phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
b) Bào
chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
c) Trợ
giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ
giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản
3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và
thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5
Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa
cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc
đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối
việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 72 của Bộ luật này;
b)
Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào
chữa.
6. Văn
bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia
tố tụng, trừ các trường hợp:
a)
Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người
bị buộc tội quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ
chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông
báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 72 của Bộ
luật này;
b) Vi
phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Điều 79. Trách nhiệm
thông báo cho người bào chữa
1. Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp lý cho
người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ có
quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn
được tiến hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
291 của Bộ luật này.
Điều 80. Gặp người bị
bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
1. Để
gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm
giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật
sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân.
2. Cơ
quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị
tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào
chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy
định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Thu thập, giao
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp
thời giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
3.
Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến
việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng thu thập.
Điều 82. Đọc, ghi chép,
sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau
khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ
sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép,
sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau
khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng
hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài
liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 83. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có thể là:
a)
Luật sư;
b) Bào
chữa viên nhân dân;
c)
Người đại diện;
d) Trợ
giúp viên pháp lý.
3.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có
mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được
Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc
thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có
mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố;
đ)
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
4.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có nghĩa vụ:
a) Sử
dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan
của vụ án;
b)
Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 84. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị
hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm
tra, đánh giá và trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định
giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết
giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu
trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự
sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận
tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án,
quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình
bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do
pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về
pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và
xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy
ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2.
Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô
ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và
đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5.
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6.
Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Chứng cứ là những gì có
thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng
làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành
vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập,
xác định từ các nguồn:
a) Vật
chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định
giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật
khác.
2. Những gì có thật nhưng
không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có
giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
1. Để thu thập chứng cứ, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập
chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm
sáng tỏ vụ án.
2. Để thu thập chứng cứ,
người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và
những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên
quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
3.
Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều
có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những
vấn đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp nhận chứng cứ,
tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ
luật này.
5. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu
liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của
Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm
sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan
thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời
hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu
lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
Vật chứng là vật được dùng
làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng
của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm
tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
1. Vật chứng phải được bảo
quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng
được thực hiện như sau:
a) Vật chứng cần được niêm
phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong
được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong
vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Vật chứng là tiền, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay
để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng
là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì
tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn
nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể
người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
c) Vật chứng không thể đưa
về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
d) Vật chứng thuộc loại mau
hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của
mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản
tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
đ) Vật chứng đưa về cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra,
truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong
giai đoạn xét xử và thi hành án.
2. Người có trách nhiệm bảo
quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng
trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp thêm, bớt, sửa
đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ
án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của luật.
Điều 91. Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng trình
bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị
buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm
chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ
vì sao biết được tình tiết đó.
1. Bị hại trình bày những
tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc
tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết
được tình tiết đó.
Điều 93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
1. Nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do
tội phạm gây ra.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ
không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều 94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không được dùng làm
chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều 95. Lời khai của người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ
Người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan
đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.
Điều 96. Lời khai của người
tố giác, báo tin về tội phạm
Người tố giác, báo tin về
tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về
tội phạm.
Điều 97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng kiến trình bày
những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.
Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo
1. Bị can, bị cáo trình bày
những tình tiết của vụ án.
2. Lời nhận tội của bị can,
bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của
vụ án.
Không được dùng lời nhận
tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
1. Dữ liệu điện tử là ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu
trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được thu
thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền
và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của dữ
liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền
gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu
điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
1. Kết luận giám định là
văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn
về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách
nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc giám định do tập
thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết
luận.
3. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu
rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ
sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này.
4. Kết luận giám định của
người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì
không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Điều 101. Kết luận định giá tài sản
1.
Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết
luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội
đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết
luận đó.
2.
Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định
giá tài sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định
thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì
phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ
tục chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận định giá của
Hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn
cứ để giải quyết vụ án.
Những tình tiết được ghi
trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được
coi là chứng cứ.
Điều 103. Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
và hợp tác quốc tế khác
Kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung
cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.
Điều 104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ
án
Những
tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này
có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.
Vật
chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản
và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì
phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm
phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.
1.
Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều
tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố;
do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét
xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành
quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2.
Vật chứng được xử lý như sau:
a)
Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị
tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b)
Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị
tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c)
Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3.
Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ
sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b)
Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy
không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c)
Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy
định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d)
Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết
luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 107. Thu thập phương
tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1.
Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng
và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến
hành theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và
bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
2. Khi thu thập, chặn thu,
sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải
lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nhận được quyết định
trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
4. Việc phục hồi, tìm kiếm,
giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi,
tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
5.
Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định
của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo
phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
Điều 108. Kiểm tra, đánh
giá chứng cứ
1. Mỗi
chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và
liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ
để giải quyết vụ án hình sự.
2.
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu
thập được về vụ án.
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN
PHÁP CƯỠNG CHẾ
Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn
tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành
án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền
của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm
giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn
xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người
gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang,
bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu
dẫn độ.
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi thuộc một trong các
trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định
người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
b) Người cùng thực hiện tội
phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy
và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn;
c) Có dấu vết của tội phạm
ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị
nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ.
2. Những người sau đây có
quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc
lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng
Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố
trực truộc Trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục
trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn
đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực
lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát
biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh
sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay,
tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3.
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người
bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật
này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể
từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt
người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải
ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường
hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu
trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều
tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan
đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của
người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm
sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:
a) Văn bản đề nghị Viện
kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết
định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người trong
trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời khai
của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ
vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
6. Viện kiểm sát phải kiểm
sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần
thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn
lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ
vụ việc, vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang thực
hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị
đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến
cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan
này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội
quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả
tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên
quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo
quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền.
Điều 112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang bị
truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ
quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này
phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan
điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang bị
truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy
nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên
quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt
hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có
quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét
xử.
2.
Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ
của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết
định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của
người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người
bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại
nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người
khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập
phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào
ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
1. Sau khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị
bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm
giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Sau khi lấy lời khai
người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt
phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết
định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã ra
quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời
khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và
thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn
tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra
nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm
theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trường hợp không thể đến
nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt
để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận
được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó
đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
3. Trường hợp người bị bắt
có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao
người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người thi hành lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi
trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên
bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản;
những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc
quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến,
khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
Biên bản được đọc cho người
bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt,
người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký
tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản
thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ
vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ
luật này.
2. Khi giao, nhận người bị
giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản
lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khỏe của
người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi giữ người, bắt
người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông
báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải
thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết;
trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo
cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở
truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn,
người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận
người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
1. Tạm giữ có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường
hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị
bắt theo quyết định truy nã.
2.
Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản
2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết
định tạm giữ.
Quyết
định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do
tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3.
Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ
của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể
từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định
tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ
hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ
và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
1. Thời hạn tạm giữ không
quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người
bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra
quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết,
người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.
Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ
hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm
giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê
chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ,
Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu
không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ;
trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người
bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ
vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
1. Tạm giam có thể áp dụng
đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng
đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình
sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ
ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo
quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc
có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc,
cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng
đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình
phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo
là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu,
người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo
quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc,
cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội
xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với
họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.
Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của
Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm
giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết
thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan điều tra phải
kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị
tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
Điều 120. Việc chăm nom người thân thích và
bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam
1. Trường hợp người bị tạm
giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về
tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh
hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom;
trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh
hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người
bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam.
2. Trường hợp người bị tạm
giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan
ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện
pháp bảo quản.
3. Cơ quan ra quyết định
tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam
biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc
thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Bảo lĩnh là biện pháp
ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể
nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan,
tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18
tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định
và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị
can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải
có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo
vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc
nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo
lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp
tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo
vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra
quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không
được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi
tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính
chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
1. Đặt tiền để bảo đảm là
biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích
của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị can, bị cáo được đặt
tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp
tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo
vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã
đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra
quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định
tại điểm
a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
4. Thời hạn đặt tiền không
quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời
hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên
án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành
đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả
lại cho họ số tiền đã đặt.
5. Người thân thích của bị
can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền
để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp
ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những
tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ
tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số
tiền đã đặt để bảo đảm.
Điều 123. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú
là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý
lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi
khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú
nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu
tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp
tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo
vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
3.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn
biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi
cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ
luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không
quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt
tù.
5. Người ra lệnh cấm đi
khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị
can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc
đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo
vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư
trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó
cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã
ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị can, bị cáo vi
phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo
cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan
đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
1. Có thể tạm hoãn xuất
cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ
có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó
bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can, bị cáo.
2.
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết
định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
trước khi thi hành.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất
cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến
thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn
chặn
1. Mọi biện pháp ngăn chặn
đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi tố
vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối
với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án tuyên
không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt
tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không
giam giữ.
2. Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc
có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp
ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ
hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định;
trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ
biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện
pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 126. Các biện pháp
cưỡng chế
Để bảo
đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi
thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp
dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
1. Áp
giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
buộc tội.
2. Dẫn
giải có thể áp dụng đối với:
a)
Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b)
Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng
cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan;
c)
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ
căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã
được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3.
Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có
quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời
gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ
luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc,
giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ
quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6.
Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp
giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y
tế.
1. Kê
biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy
định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải
được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ
kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc
phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc
người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao
bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại
tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
4. Khi
tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị
can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện
của bị can, bị cáo;
b) Đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c)
Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và
tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có
mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a
khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận
của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên
bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người
được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
1.
Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật
Hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng
hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản
của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến
hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của
những người được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải
được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ
phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch
thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong
tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành
tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín
dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc
tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc
tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay
sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà
nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc
tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và
lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên
bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được
giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến
người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ
sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Điều 130. Hủy bỏ biện
pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1.
Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải
được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b)
Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị
cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị
cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong
tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối
với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra,
truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước
khi quyết định.
HỒ SƠ
VỤ ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
1. Khi
tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập
hồ sơ vụ án.
2. Hồ
sơ vụ án gồm:
a)
Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các
biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các
chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các
chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố,
xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ
sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài
liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài
liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải
được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Văn
bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng,
bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu
thống nhất.
2. Văn
bản tố tụng ghi rõ:
a) Số,
ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn
cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội
dung của văn bản tố tụng;
d) Họ
tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
1. Khi
tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên
bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt
đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến
hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên
bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa
chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường
hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ
lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường
hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản
cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của
người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường
hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người
lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và
những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng
kiến.
1.
Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được
tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi
tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của
thời hạn.
Khi
tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu
tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó;
nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính
là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi
tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn
được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01
tháng được tính là 30 ngày.
2.
Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được
tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam
giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng
tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam
nhận đơn hoặc giấy tờ đó.
1. Chi
phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án
phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự
trong vụ án hình sự.
3. Lệ
phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi
phí tố tụng gồm:
a) Chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa
trong trường hợp chỉ định người bào chữa;
b) Chi
phí giám định, định giá tài sản;
c) Các
khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 136. Trách nhiệm
chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi phí quy định tại khoản 4
Điều 135 của Bộ luật này do
các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm
này chi trả.
2. Án
phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị
kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng
được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu
Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ
luật này thì
bị hại phải trả án phí.
4. Đối
với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả
lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật.
Điều 137. Việc cấp,
giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng
1.
Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực
hiện thông qua các phương thức:
a) Cấp, giao, chuyển trực
tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
c) Niêm yết công khai;
d) Thông báo qua phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Việc cấp, giao, chuyển,
gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp
văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc
cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được
nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính
thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
2. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người
thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này
cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là
ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể giao
cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển
giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được
nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản
tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày
ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
3. Trường hợp người được
nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc
cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác
nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được nhận
văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao
phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
4. Trường hợp
người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng
được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được
người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào
biên bản hoặc sổ giao nhận.
Điều 139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua
dịch vụ bưu chính
Việc gửi văn bản tố tụng
qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn
bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã
nhận được văn bản tố tụng.
Điều 140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản
tố tụng
1. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được
cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải được
niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công
khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời hạn
tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
Điều 141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng
trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo văn bản
tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết
công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03
số liên tiếp và phát sóng trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình của trung
ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời hạn
tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
Điều 142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi,
niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn
bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định của Bộ luật này.
2. Người được giao trách
nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tùy tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi
đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên
những căn cứ:
1.
Tố giác của cá nhân;
2.
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3.
Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4.
Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6.
Người phạm tội tự thú.
Điều 144. Tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.
Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội
phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2.
Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ
chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm
trên phương tiện thông tin đại chúng.
3.
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn
bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4.
Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5.
Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
1.
Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ,
giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ
chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố gồm:
a)
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố;
b)
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3.
Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a)
Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
theo thẩm quyền điều tra của mình;
b)
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c)
Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong
trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm
tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu
bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được
khắc phục.
4.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 146. Thủ tục
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.
Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có
thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường
hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính,
điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2.
Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã
tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện
kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm
quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
3.[2] Công
an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo
về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và
chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên
quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4.
Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì
chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có
thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra
nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
5.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó
cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 147. Thời hạn,
thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a)
Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b)
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố.
2.
Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có
nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì
thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng
không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong
thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng
không quá 02 tháng.
Chậm
nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản
này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3.
Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm
quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a)
Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b)
Khám nghiệm hiện trường;
c)
Khám nghiệm tử thi;
d)
Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4.
Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Tạm đình
chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ
tư pháp nhưng chưa có kết quả;
b)
Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý
nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có
kết quả;
c)[3] Không thể kết
thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì
lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy
định chi tiết điểm này.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình
chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện
kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố.
Trường
hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy
bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết
định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến
nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ.
3.
Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp
tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Điều 149. Phục hồi
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.
Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi
cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
1.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm
quyền giải quyết.
2.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra
cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, giữa các
Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải
quyết.
3.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố giữa các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong
Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì
quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền giải quyết.
Điều 152. Người phạm tội
tự thú, đầu thú
1. Khi
người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên
bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu
thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách
nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2.
Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc
thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu
thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải
quyết.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ
quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều 153. Thẩm quyền
khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ
quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu
hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý,
giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định
tại Điều 164 của Bộ luật này.
3.
Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a)
Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b)
Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố;
c)
Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố
của Hội đồng xét xử.
4.[4] Hội đồng xét xử
yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa
mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Điều 154. Quyết định
khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ
khởi tố, điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ
luật này.
2.[5] Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết
định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi
quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để
kiểm sát việc khởi tố.
Điều 155. Khởi tố vụ án
hình sự theo yêu cầu của bị hại
1.[6] Chỉ được khởi
tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135,
136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị
hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2.
Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ,
trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với
ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu
cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối
với vụ án.
3. Bị
hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền
yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Điều 156. Thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có
căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra
quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn
tội phạm khác chưa bị khởi tố.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan
đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi
tố.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều
tra.
Điều 157. Căn cứ không
khởi tố vụ án hình sự
Không
được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1.
Không có sự việc phạm tội;
2.
Hành vi không cấu thành tội phạm;
3.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm
hình sự;
4.
Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có
hiệu lực pháp luật;
5. Đã
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội
phạm đã được đại xá;
7.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái
thẩm đối với người khác;
8.[7] Tội phạm quy định
tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật
Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Điều 158. Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền
khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì
phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại
quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
1. Phê
chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, gia hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn
chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện.
3.
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự.
4. Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khởi tố vụ án hình sự.
5.
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các
trường hợp do Bộ luật này quy định.
6. Hủy
bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội
phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
7.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy
định của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
Điều 160. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải
quyết nguồn tin về tội phạm
1.
Tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ
chức, cá nhân chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2.
Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh
và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kiểm sát việc tạm
đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải
quyết nguồn tin về tội phạm.
3. Khi
phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm không đầy đủ, vi
phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a)
Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội
phạm đầy đủ, đúng pháp luật;
b)
Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông
báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c)
Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn
tin về tội phạm;
d)
Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm;
đ) Yêu
cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
4.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm.
5. Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về
tội phạm.
6. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn
tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
1. Khi
thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Hủy
bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái
pháp luật;
c)[8] (được
bãi bỏ)
d) Khởi
tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường
hợp do Bộ luật này quy định;
đ)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn:
a)
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, bảo đảm mọi tội
phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và
đúng pháp luật;
b) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự;
c)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự
theo quy định của Bộ luật này.
1. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của
Bộ luật này, nếu
không nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị
của Cơ quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị
của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết
cho cơ quan đã kiến nghị.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Cơ
quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ
quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền
xét xử của Tòa án quân sự.
3. Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về
tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật Hình
sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc
Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm
quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ
quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra
trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác
nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc
thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc
bị bắt.
5.
Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ
quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình
sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa
án quân sự khu vực;
b) Cơ
quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp
điều tra;
Cơ
quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực
tiếp điều tra;
c) Cơ
quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án
hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng,
phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình
sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia
nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
1. Khi
phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của
mình thì các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng
Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đối
với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý
lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị
can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Đối
với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án
hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các
Cơ quan điều tra quy định tại Điều
163 của Bộ luật này, các
cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi
làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền
khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ
vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39
và Điều 40 của Bộ luật này và
thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra
do Bộ luật này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan
này.
4.
Thẩm quyền điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
1. Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự,
khởi tố bị can.
2. Phê
chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật.
3.
Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi
tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Phê
chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; phê chuẩn, không
phê chuẩn các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng không có căn cứ và
trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ thì trong quyết định
không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
5.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
theo quy định của Bộ luật này.
6. Đề
ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra để làm rõ tội phạm,
người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp dụng biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt.
7.
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ
sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trường
hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện
kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc trường
hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố.
8.
Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi
tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi
tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
9.
Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển
vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ
quyết định tách, nhập vụ án.
10.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 166. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự
1.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ
vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra.
2.
Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu,
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham
gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.
5. Khi
phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thực hiện các hoạt động:
a)
Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b)
Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
c)
Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp
luật trong việc điều tra.
6.
Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
7. Yêu
cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý
nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong
hoạt động tố tụng.
8.
Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
và vi phạm pháp luật.
9.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự
theo quy định của Bộ luật này.
1. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai
đoạn điều tra.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 165 của Bộ luật này nếu không nhất
trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan
điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan
đã kiến nghị.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự; trường hợp không chấp
hành mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 169. Chuyển vụ án
để điều tra
1.
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định việc chuyển vụ án để điều tra khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Cơ
quan điều tra cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra và đề
nghị chuyển vụ án;
b) Cơ
quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra;
c)
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d)
Viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều tra không thực hiện.
2.
Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu quyết định.
3. Thủ
tục chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền:
a)
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát có thẩm quyền phải ra quyết định chuyển vụ án;
b)
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải
gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án, Cơ quan điều tra
có thẩm quyền tiếp tục điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can,
người bào chữa, bị hại và Viện kiểm sát có thẩm quyền.
4.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển vụ án, Cơ quan điều
tra đang điều tra vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền để tiếp tục điều tra.
5.
Thời hạn điều tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều tra nhận được hồ sơ vụ
án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của Bộ luật này. Trường
hợp hết thời hạn điều tra mà không thể kết thúc việc điều tra thì Viện kiểm sát
có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định
tại Bộ luật này.
Điều 170. Nhập hoặc tách
vụ án hình sự để tiến hành điều tra
1. Cơ
quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra theo thẩm quyền trong cùng một
vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị
can phạm nhiều tội;
b) Bị
can phạm tội nhiều lần;
c) Nhiều
bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người
khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can
phạm tội mà có.
2. Cơ
quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp cần thiết khi không thể hoàn
thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không
ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án.
3.
Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định
nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy
bỏ và nêu rõ lý do.
1. Khi
cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số
hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho
Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được
ủy thác.
2. Cơ
quan điều tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ những việc được ủy thác trong
thời hạn mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường hợp không thực hiện được
việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi Cơ quan điều tra đã ủy
thác.
3.
Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác có trách nhiệm thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt động điều tra của Cơ quan
điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc ủy thác điều tra cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
1.
Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm
trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối
với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi
tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2.
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất
là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản
đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc
gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối
với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02
tháng;
b) Đối
với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất
không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối
với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần
không quá 04 tháng;
d) Đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần
không quá 04 tháng.
3. Đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do
tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04
tháng.
Đối
với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
4.
Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án
thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
5.
Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:
a) Đối
với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp
tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;
b) Đối
với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát
quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án
do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra
thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn
điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối
với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường
hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý
điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
d) Đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều
tra lần thứ ba.
6.
Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc
phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra
thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 173. Thời hạn tạm
giam để điều tra
1.
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít
nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04
tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn
cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam
thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra
phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc
gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối
với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01
tháng;
b) Đối
với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02
tháng;
c) Đối
với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03
tháng;
d) Đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi
lần không quá 04 tháng.
3.
Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a)
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia
hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội
phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan
điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn
tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b)
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này
đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
4.
Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc
phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra
thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5.
Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể
kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm
giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một
lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng
đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến
khi kết thúc việc điều tra.
6.
Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội
xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm
một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ
biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam
thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam
để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện
pháp ngăn chặn khác.
Khi đã
hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp
xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 174. Thời hạn phục
hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại
1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều
tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết
thúc điều tra.
Trường
hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10
ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị
Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc
gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối
với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01
tháng;
b) Đối
với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều
tra một lần không quá 02 tháng;
c) Đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không
quá 03 tháng.
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm
theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ
luật này.
2.
Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời
hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều
tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ
được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ
được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ
sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời
hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu
cầu điều tra bổ sung.
3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời
hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
Thời
hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra
lại.
4. Khi
phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo
quy định của Bộ luật này.
Trường
hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm
giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi
điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ
án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều
173 của Bộ luật này.
Điều 175. Giải quyết yêu
cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng
1. Khi
người tham gia tố tụng có yêu cầu, đề nghị về những vấn đề liên quan đến vụ
án thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu,
đề nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu,
đề nghị thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và nêu rõ lý do.
2.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì
người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Điều 176. Sự tham dự của
người chứng kiến
Người
chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp
do Bộ luật này quy định.
Người
chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý
kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Điều 177. Không được
tiết lộ bí mật điều tra
Trường
hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật
điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều
tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng
tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của luật.
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều
tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố
tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến
bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì
ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều
tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường
hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo
quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa
vào hồ sơ vụ án.
Việc
lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
KHỞI
TỐ BỊ CAN VÀ HỎI CUNG BỊ CAN
1. Khi
có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ
luật Hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị
can.
2.
Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên,
chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc,
tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội
gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật Hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và
những tình tiết khác của tội phạm.
Trường
hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can
phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra
phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho
Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài
liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường
hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết
định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
4.
Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định
là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết
định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu
nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra
quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến
hành điều tra.
Sau
khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác
đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa
bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ
quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Sau
khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định
khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định
khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích
quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau
khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra
phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ
án.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 180. Thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố bị can
1. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Khi
tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội
đã bị khởi tố;
b)
Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn
cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật Hình sự quy định là
tội phạm.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên
quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê
chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu
cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi
ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường
hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định
phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị
can.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến
hành điều tra.
4. Sau
khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết
định này cho người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 181. Tạm đình chỉ
chức vụ bị can đang đảm nhiệm
Khi
xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị
can tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm
sát đã kiến nghị biết.
1. Khi
triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can
ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời
gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2.
Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức
nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi
nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người
chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho
cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc
đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao
giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để
ký xác nhận và chuyển cho bị can.
3. Bị
can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra
viên có thể ra quyết định áp giải.
4.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị
can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1.
Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi
tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của
người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát
viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết,
Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
2. Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên
phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với
nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
3.
Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4.
Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt
động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc
trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can
được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng
nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật Hình sự.
6.
Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc
hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo
yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 184. Biên bản hỏi
cung bị can
1. Mỗi
lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời
trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán
bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.
2. Sau
khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho
bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì
Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có
nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản
tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản
tự khai đó.
3.
Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều
tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải
thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch
phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.
Trường
hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều
tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và
nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại
diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can
thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.
4.
Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy
định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên
để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 185. Triệu tập
người làm chứng
1. Khi
triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu
tập.
2.
Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học
tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích
và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng
mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3.
Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a)
Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu
tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm
tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b)
Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người
đại diện khác của họ;
c)
Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật Tương trợ tư pháp.
4.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy
lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều
này.
Điều 186. Lấy lời khai
người làm chứng
1.
Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra,
nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu
vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không
để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định
tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào
biên bản.
4.
Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa
người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của
người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết
một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu
hỏi.
5.
Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc
có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc
phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để
quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng.
Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Điều 187. Biên bản ghi
lời khai của người làm chứng
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Việc
lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Điều 188. Triệu tập, lấy
lời khai của bị hại, đương sự
Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được
thực hiện theo quy định tại các điều
185, 186 và 187 của Bộ luật này.
Việc
lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm
thanh.
1.
Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã
tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì
Điều tra viên tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên
phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc đối
chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất. Nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối chất.
2. Nếu
có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên
phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo
hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
3. Khi
bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia
đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Sau khi nghe đối
chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.
Trong
quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có
liên quan; có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và
trả lời của những người này phải ghi vào biên bản.
Chỉ
sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời
khai trước đó của họ.
4. Biên bản đối chất được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Việc đối chất có thể
ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
5.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể tiến hành đối chất. Việc đối chất
được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1. Khi
cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị
hại hoặc bị can nhận dạng.
Số
người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải
tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước
khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng
cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để
kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên
bản nhận dạng.
2.
Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
a)
Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
b)
Người chứng kiến.
3. Nếu
người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi tiến hành, Điều
tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh
khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
4.
Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và
đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong
quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau
khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được
đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào
các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.
5. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân
thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra
để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo,
trình bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi thực hiện nhận dạng.
1. Khi
cần thiết, Điều tra viên có thể cho bị hại, người làm chứng hoặc người bị bắt,
bị tạm giữ, bị can nhận biết giọng nói.
Số
giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba và phải có âm sắc, âm
lượng tương tự nhau.
Trước
khi tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm
sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Kiểm sát
viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận biết giọng nói.
2.
Những người sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng nói:
a)
Giám định viên về âm thanh;
b)
Người được yêu cầu nhận biết giọng nói;
c)
Người được đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường hợp việc nhận biết giọng
nói được thực hiện qua phương tiện ghi âm;
d)
Người chứng kiến.
3. Nếu
người làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết giọng nói thì trước khi tiến
hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối,
trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên
bản.
4.
Điều tra viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận biết giọng nói về những
đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói.
Trong
quá trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên không được đặt câu hỏi
gợi ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng nói đã xác nhận được tiếng
nói trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là
họ đã căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó.
5. Biên bản nhận biết giọng nói được lập theo quy định
tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân
thân, tình trạng sức khỏe của người được yêu cầu nhận biết giọng nói và của
những người được đưa ra để nhận biết giọng nói; đặc điểm của giọng nói được đưa
ra để nhận biết, lời trình bày của người nhận biết giọng nói; điều kiện về
không gian khi thực hiện nhận biết giọng nói.
KHÁM
XÉT, THU GIỮ, TẠM GIỮ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
1.
Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến
hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,
phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do
phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ
án.
Việc
khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần
phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
2. Khi
có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu
điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan
đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu
điện tử.
Điều 193. Thẩm quyền ra
lệnh khám xét
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh
khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này phải
được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ
luật này có
quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra
lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện
kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ
án.
3.
Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm
sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có
mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ
vào biên bản khám xét.
4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy
định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ
vụ án.
1. Khi
bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho
người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người
có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người
tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật
có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu,
đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2.
Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng
giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có
thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người
hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người
vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Điều 195. Khám xét chỗ
ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi
khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên
cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến;
trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng
mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì
hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không
được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi
khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp
không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc
khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc
khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi
khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét
và người chứng kiến.
4.
Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện
và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng
mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không
thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng
kiến.
Khi
khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện
tham gia.
5. Khi
tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có
mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với
nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
Điều 196. Thu giữ phương
tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1.
Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia.
Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện
lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.
2. Khi
thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các
tài liệu có liên quan.
Điều 197. Thu giữ thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông
1. Khi
cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ
chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
2.
Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra có thể
tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải
thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên
quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan
đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, Viện kiểm sát phải ra
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết
định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu giữ phải trả lại ngay cho cơ
quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời thông báo cho người có thư tín,
điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.
3.
Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan, tổ chức bưu
chính, viễn thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người quản lý cơ quan,
tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều kiện để người thi hành
lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.
Khi
thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ
chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.
Cơ
quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện,
bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở điều tra thì sau khi cản
trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay.
Điều 198. Tạm giữ tài
liệu, đồ vật khi khám xét
1. Khi
khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên
quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì
phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần
thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý
đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi khám xét.
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét
được lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này. Biên
bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài
liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án,
một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài
liệu, đồ vật bị tạm giữ.
1.
Phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện,
bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải được bảo quản nguyên vẹn.
2.
Người nào phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu
hoặc hủy hoại phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện
tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật Hình sự.
Điều 200. Trách nhiệm
của người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ
Người
ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ trái pháp luật thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của luật.
KHÁM
NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ, THỰC
NGHIỆM ĐIỀU TRA
Điều 201. Khám nghiệm
hiện trường
1.
Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm
để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với
việc giải quyết vụ án.
2.
Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để
cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải
có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi
khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào
chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc
khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh,
vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm
dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả
khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy
định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Trường
hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo
quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.
1.
Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ
trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
Trước
khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm
sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để
kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.
2.
Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi
để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.
3. Khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả
dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công
tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản
khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều
178 của Bộ luật này.
4.
Trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và
thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành.
Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ
thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi
biết.
Điều 203. Xem xét dấu
vết trên thân thể
1. Khi
cần thiết, Điều tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu
vết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị
hại, người làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu
giám định.
2.
Việc xem xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải
có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ
tham gia.
Nghiêm
cấm xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên
thân thể.
Khi xem xét dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô
tả dấu vết để lại trên thân thể; trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu
giám định. Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể được lập theo quy định
tại Điều 178 của Bộ luật này.
Điều 204. Thực nghiệm điều tra
1. Để
kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ
án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện
trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc
nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm
điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm
điều tra vào biên bản.
Nghiêm
cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2.
Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện
kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
3.
Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều
tra phải có người chứng kiến.
Khi
tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn
tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị
hại, người làm chứng có thể tham gia.
4.
Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực
nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy
cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu
giám định.
2.
Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên
cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên
tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên
và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên
tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội
dung yêu cầu giám định;
e)
Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan
trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ,
đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi
quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
Điều 206. Các trường hợp
bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt
buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1.
Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách
nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi
có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những
tình tiết của vụ án;
2.
Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết
vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ
về tính xác thực của những tài liệu đó;
3.
Nguyên nhân chết người;
4.
Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
5.
Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6. Mức
độ ô nhiễm môi trường.
1.
Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định
trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố
tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp
nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối
trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề
nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2.
Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Giám
định tư pháp.
1.
Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 206 của Bộ
luật này;
b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 6 Điều
206 của Bộ luật này;
c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại
các khoản 2, 4 và 5 Điều 206
của Bộ luật này.
2.
Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng
cầu giám định.
3.
Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám
định.
4.
Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám
định bổ sung, giám định lại.
Điều 209. Tiến hành giám định
1.
Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành
điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám
định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
2.
Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
1.
Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:
a) Nội
dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;
b) Khi
phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có
kết luận giám định trước đó.
2.
Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá
nhân khác thực hiện.
3.
Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
1.
Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu
không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
2. Cơ
quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng
quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định
không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám
định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.
Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám
định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do
người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do
Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều 212. Giám định lại
trong trường hợp đặc biệt
Trường
hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng
giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới
thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại.
Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
1. Kết
luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được
trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật Giám định tư
pháp.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến
hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu
cầu giám định.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu,
người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để
làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám
định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết
luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.
Điều 214. Quyền của bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của
mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
phải lập biên bản.
4.
Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của
bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 215. Yêu cầu định
giá tài sản
1. Khi
cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Văn
bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung:
a) Tên
cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá;
b) Tên
Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu;
c)
Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá;
d) Tên
tài liệu có liên quan (nếu có);
đ) Nội
dung yêu cầu định giá tài sản;
e)
Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài
sản.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan
yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ,
đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu;
gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra.
4.
Việc yêu cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 216. Thời hạn định
giá tài sản
Việc
định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu
trong văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không
thể tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá
biết.
Điều 217. Tiến hành định
giá tài sản
1.
Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định
giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác
theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản.
Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản
nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của
Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định
giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản.
Điều 218. Định giá lại
tài sản
1.
Trường hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tự mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố
tụng khác ra văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do
Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
2.
Trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại
về giá của tài sản cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra
văn bản yêu cầu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội
đồng định giá tài sản có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong
trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều 219. Định giá tài
sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
Trường
hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản
được thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu
thập được về tài sản cần định giá.
Điều 220. Định giá lại
tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường
hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá
lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong
trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá
trước đó không được định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này
được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều 221. Kết luận định
giá tài sản
1. Kết
luận định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu
cầu định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá
tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu
định giá tài sản.
Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu
cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện
kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để
làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài
sản có quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá;
hỏi thêm Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá tài sản của bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải xem xét, ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận định giá tài sản
thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận định
giá tài sản cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên
quan.
3. Bị
can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của
mình về kết luận định giá; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình bày trực
tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
4.
Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của
bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
BIỆN
PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT
Điều 223. Các biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt
Sau
khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi
âm, ghi hình bí mật;
2.
Nghe điện thoại bí mật;
3. Thu
thập bí mật dữ liệu điện tử.
Điều 224. Trường hợp áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Có thể
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội
xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội
khủng bố, tội rửa tiền;
2. Tội
phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân
khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều
tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực
đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
ghi rõ thông tin cần thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng,
thời hạn, địa điểm áp dụng, cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt và các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 132 của Bộ luật này.
3.
Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều
tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện
pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần
thiết.
Cơ
quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt.
4. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người
thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí
mật.
Điều 226. Thời hạn áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1.
Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ
ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn
nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2.
Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết
định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem
xét, quyết định việc gia hạn.
Điều 227. Sử dụng thông
tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1.
Thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ
được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông
tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.
Nghiêm
cấm sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.
2.
Thông tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt có thể dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án.
3. Cơ
quan điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn.
Điều 228. Hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Viện
trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong
các trường hợp:
1. Có
đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
2. Có
vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
3.
Không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
TẠM
ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA
Điều 229. Tạm đình chỉ
điều tra
1. Cơ
quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Khi
chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết
thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan
điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
b) Khi
có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
c) Khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc
giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho
đến khi có kết quả;
d)[9] Khi không thể kết
thúc điều tra vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời
hạn điều tra.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy
định chi tiết điểm này.
2.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan
đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan
điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người
bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và
người bảo vệ quyền lợi của họ.
1. Cơ
quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ
quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật
Hình sự;
b) Đã
hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm.
2.
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và
căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn
đề khác có liên quan.
Trường
hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến
tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm
theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có
căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải
quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ
thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi
điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra
và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật
này.
1. Khi
bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra
quyết định truy nã bị can.
2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can
đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 132 của Bộ luật này; kèm
theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết
định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai
để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau
khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết
định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.
1. Khi
kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.
2.
Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị
truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
3. Bản
kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người
ra kết luận.
4.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra
phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm
theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp;
giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra
cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị
truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị
hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 233. Kết luận điều
tra trong trường hợp đề nghị truy tố
Trong
trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi
phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục
đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu
giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện
dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và
căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự được áp
dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Bản
kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và
chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Điều 234. Kết luận điều
tra trong trường hợp đình chỉ điều tra
Trong
trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự
việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.
Bản
kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và
chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Quyết
định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn
cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả
lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề
khác có liên quan.
1. Khi
có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ
điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không
đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp
ra quyết định phục hồi điều tra.
2.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều
tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào
chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan
điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
3. Trực tiếp tiến hành một
số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định
việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần
thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố,
quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong
trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án
chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ sơ cho
Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6. Quyết định tách, nhập vụ
án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết định gia hạn,
không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế.
8. Quyết định truy tố.
9. Quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết
định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
10. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật này.
Điều 237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Khi kiểm sát trong giai
đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát hoạt động tố
tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp
luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy định của Bộ
luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc
thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết
luận điều tra
1. Khi Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án
kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì Viện
kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài
liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại
diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài
liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người
đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu,
vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện
của bị can.
2.
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy
định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Viện kiểm sát cấp nào
thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết
định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm
quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không
thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ
án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm
sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp
trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều
tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp
với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia
nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên
ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện
kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo
đúng quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn
bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị
can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc
giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định
tại khoản
2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này,
thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận
được hồ sơ vụ án.
Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn 20 ngày
đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ
vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa
án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu
điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình
chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện
trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng
không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng,
không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm
sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị
can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người
đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng,
quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình
chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ.
Việc giao, nhận các văn
bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật
này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức tạp
thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm
đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng
không quá 10 ngày.
3. Các quyết định nêu tại
khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu
thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra
quyết định đúng pháp luật.
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và
bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời
hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Điều 242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai
đoạn truy tố
1. Viện kiểm sát quyết định
nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm nhiều tội;
b) Bị can phạm tội nhiều
lần;
c) Nhiều bị can cùng thực
hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội
phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.
2. Viện kiểm sát quyết định
tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó
không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết
định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
a) Bị can bỏ trốn;
b) Bị can mắc bệnh hiểm
nghèo;
c) Bị can bị áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ BỊ
CAN
Điều 243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm sát quyết định
truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn
biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ
đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm
tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân
thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật
chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý
nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo
trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo
trạng.
Điều 244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng
đến Tòa án
Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo
trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và
bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Trường hợp vụ án có bị can
bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm
sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi
nhận hồ sơ vụ án.
Điều 245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện kiểm sát ra quyết
định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc
một trong các trường hợp:
a)
Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều
85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát
không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn cứ khởi tố bị can
về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người đồng phạm hoặc
người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
d) Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng.
2.
Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều
tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Cơ quan điều tra có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu
điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do
trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ sung,
Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ
sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết
quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan
điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc
chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc
giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định
tại Điều
232 và Điều 238 của Bộ luật này.
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung
của Tòa án
Trường hợp Tòa án quyết
định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét
căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:
1. Nếu quyết định trả hồ sơ
yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ
quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra
để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra
bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và
chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Trường hợp kết quả điều tra
bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát
phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết
quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định
đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;
2. Nếu quyết định trả hồ sơ
yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý
do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.
1. Viện kiểm sát quyết định
tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có kết luận giám
định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể
tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
b)
Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn
quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra
truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện
theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi trưng cầu giám định,
yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết
quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc
giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi
có kết quả;
d)[10] Khi
không thể tiến hành các hoạt động tố tụng để quyết định việc truy tố vì lý do
bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn quyết định việc
truy tố.
Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi tiết điểm này.
2.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các
vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều
bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì
tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
1.
Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157
của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy
định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự.
2.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật
đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều
bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết
định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
1.
Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ
vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng
ý và yêu cầu phục hồi vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. Có
thể phục hồi đối với toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.
2.
Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ phục hồi vụ án, các vấn
đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.
3. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ án
hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện
của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông
báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận quyết định
phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản và
đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Thời hạn quyết định việc
truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật
này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án.
5. Khi phục hồi vụ án, Viện
kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo
quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ
án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.
Điều 250. Xét xử trực tiếp,
bằng lời nói và liên tục
1.
Việc xét xử được tiến hành bằng lời nói.
Hội
đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi,
nghe ý kiến của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm
chứng, người giám định, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và
tiến hành hoạt động tố tụng khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát
viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự.
2.
Việc xét xử được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng
phiên tòa.
1. Việc xét xử có thể tạm
ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu
thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên
tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên
tòa;
b) Do tình trạng sức khỏe,
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm
ngừng phiên tòa;
c)
Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2.
Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho
những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05
ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên
tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ
án thì phải hoãn phiên tòa.
Điều 252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung
chứng cứ
Tòa án tiến hành việc xác
minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động:
1. Tiếp nhận chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án;
3. Xem xét tại chỗ vật
chứng không thể đưa đến phiên tòa;
4. Xem xét tại chỗ nơi đã
xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án;
5.
Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc
phải trưng cầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại Điều
206 và Điều 215 của Bộ luật này; trưng cầu giám định bổ
sung, giám định lại; yêu cầu định giá lại tài sản;
6. Trường hợp Tòa án đã yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không bổ sung được thì
Tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ
án.
Điều 253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ
vật liên quan đến vụ án
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp về những vấn đề có
liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận được lập biên bản.
2. Ngay sau khi nhận được
chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì Tòa án
phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho
Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm
gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
Đối với vụ án có bị cáo về
tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung
thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
2. Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều
255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên
tòa;
b) Xét xử công khai hay xét
xử kín;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;
d) Tội danh và điểm, khoản,
điều của Bộ luật Hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội
thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa
án dự khuyết (nếu có);
e) Họ tên Kiểm sát viên
thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự
khuyết (nếu có);
g) Họ tên người bào chữa
(nếu có);
h) Họ tên người phiên dịch
(nếu có);
i) Họ tên những người khác
được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật chứng cần đưa ra xem
xét tại phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và
k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định;
họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát
kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký
Tòa án dự khuyết (nếu có).
1. Mọi người vào phòng xử
án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra an ninh và thực hiện
đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án.
2. Mọi người trong phòng xử
án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều hành
của chủ tọa phiên tòa.
3. Mọi người trong phòng xử
án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án. Bị cáo
phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố. Người
được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa
phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi
được hỏi.
Những người vì lý do sức
khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.
4. Tại phiên tòa, bị cáo
đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. Việc tiếp xúc
với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
5. Người dưới 16 tuổi không
được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
1. Phòng xử án phải được
bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự bình đẳng giữa người thực
hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác.
2. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quy định chi tiết Điều này.
1. Biên bản phiên tòa phải
ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa và mọi diễn biến tại phiên
tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Cùng với việc ghi biên bản,
có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa.
2. Các câu hỏi, câu trả
lời, lời trình bày và quyết định tại phiên tòa đều được ghi vào biên bản.
3. Ngay sau khi kết thúc
phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Tòa án
ký vào biên bản đó.
4. Sau khi chủ tọa phiên
tòa và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên, bị cáo, người
bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự hoặc đại diện của những người đó được xem biên bản phiên tòa. Nếu có
người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Thư ký Tòa
án phải ghi sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản phiên tòa. Không được tẩy xóa, sửa
chữa trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ sung tiếp vào cuối biên bản phiên tòa và
cùng chủ tọa phiên tòa ký xác nhận; nếu chủ tọa phiên tòa không chấp nhận yêu
cầu thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Khi nghị án phải lập
biên bản.
Biên bản nghị án phải được
tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
2. Biên bản nghị án của Hội
đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Giờ, ngày, tháng, năm ra
biên bản; tên Tòa án xét xử;
b) Họ tên Thẩm phán, Hội
thẩm;
c) Vụ án được đưa ra xét
xử;
d) Kết quả biểu quyết của
Hội đồng xét xử về từng vấn đề đã thảo luận quy định tại khoản
3 Điều 326 của Bộ luật này, ý kiến khác (nếu có).
3. Biên bản nghị án của Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ các điểm a, c và d khoản 2 Điều này và họ tên
các Thẩm phán.
1. Tòa án ra bản án nhân
danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phải có chữ ký của
tất cả thành viên Hội đồng xét xử.
2. Bản án sơ thẩm phải ghi
rõ:
a) Tên Tòa án xét xử sơ
thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền
án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người
bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên
dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại
diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử
công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Số, ngày, tháng, năm
của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi
của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản,
điều của Bộ luật Hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư
pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với
bị cáo; xử lý vật chứng;
c) Ý kiến của người bào
chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
d) Nhận định của Hội đồng
xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không
có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì,
theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm pháp
luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải
ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục
danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật;
đ) Phân tích lý do mà Hội
đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu,
đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;
e) Phân tích tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào
chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
g) Quyết định của Hội
đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền
kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi
rõ quyết định đó.
3. Bản án phúc thẩm phải
ghi rõ:
a)
Tên Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày
tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng
cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không
bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ,
tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện
của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch
và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi,
nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ;
tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời
gian và địa điểm xét xử;
b) Tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của
Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm
pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;
c) Quyết định của Hội đồng
xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo,
kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Điều 261. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Không được sửa chữa, bổ
sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do
nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung bản
án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người
tham gia tố tụng khác.
Việc
sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những
người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
2.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh
án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện.
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án
cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị
cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của
Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn
bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về
những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
Trường
hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2
Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn
nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối
cùng của bị cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản
án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm
có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định
của Luật thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải
gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã
xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết
định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án
nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không
quá 25 ngày.
Điều 263. Phiên dịch tại phiên tòa
1. Trường hợp bị cáo, bị
hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người điếc
thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi,
câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn
đề khác có liên quan đến họ.
2. Người phiên dịch phải
dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người quy định tại khoản 1
Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa
cùng nghe.
Điều 264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi
phạm trong công tác quản lý
1. Cùng với việc ra bản án,
Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để
khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ quan, tổ chức
đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Tòa án, cơ quan,
tổ chức nhận được kiến nghị phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về
những biện pháp được áp dụng.
2. Kiến nghị của Tòa án có
thể được đọc tại phiên tòa cùng với bản án hoặc chỉ gửi riêng cho cơ quan, tổ
chức hữu quan.
Điều 265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý văn bản pháp luật
Trong quá trình xét xử vụ
án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc xem xét, trả lời Tòa
án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
1. Khi thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Công bố cáo trạng, công
bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội
đối với bị cáo tại phiên tòa;
b) Xét hỏi, xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ;
c) Luận tội, tranh luận,
rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác bằng hoặc
nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa;
d) Kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
đ) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trình bày ý kiến về nội
dung kháng cáo, kháng nghị;
b) Bổ sung chứng cứ mới;
c) Bổ sung, thay đổi kháng
nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
d) Xét hỏi, xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ;
đ) Phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
e) Tranh luận với bị cáo,
người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
g) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát khi kiểm sát xét xử
1. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án.
2. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Kiểm sát bản án, quyết
định, văn bản tố tụng khác của Tòa án.
4. Yêu cầu Tòa án cùng cấp,
cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
5. Kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa
án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ
luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong hoạt động tố tụng.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong
hoạt động quản lý.
8. Thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy
định của Bộ luật này.
Mục I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp
huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm
ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những
tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh
quốc gia;
b) Các tội phá hoại hòa
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các
điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337,
368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự;
d) Các tội phạm được thực
hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
a) Vụ án hình sự về các tội
phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu
vực;
b) Vụ án hình sự có bị cáo,
bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
c) Vụ án hình sự thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng
có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương,
người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ
1. Tòa án có thẩm quyền xét
xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm
được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện
tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
2. Bị cáo phạm tội ở nước
ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng
của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở
trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra
quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước
ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp
quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Tội phạm xảy ra trên tàu
bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động
ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay,
tàu biển đó được đăng ký.
Điều 271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội
thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị cáo phạm nhiều tội,
trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp
trên xét xử toàn bộ vụ án.
Điều 272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân
sự
1. Tòa án quân sự có thẩm
quyền xét xử:
a) Vụ án hình sự mà bị cáo
là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự
bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến
đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với
Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động,
trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Vụ án hình sự mà bị cáo
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật
quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân
nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong
thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc
gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội
trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý,
bảo vệ.
2. Tòa án quân sự có thẩm
quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.
Điều 273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự
Khi vụ án vừa có bị cáo
hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được
thực hiện:
1. Trường hợp có thể tách
vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét
xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;
2. Trường hợp không thể
tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Điều 274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử
1. Khi vụ án không thuộc
thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy
tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải
ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để
giải quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định
tại Điều
239 của Bộ luật này.
Khi xét thấy vụ án vẫn
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển lại hồ
sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa án xét thấy vụ
án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết
tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật
này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
2.
Thời hạn truy tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định
tại Điều
240 và Điều 241 của Bộ luật này.
Điều 275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm
quyền xét xử
1. Việc giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các Tòa án quân sự khu vực trong
cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu quyết định.
2. Việc giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, giữa các Tòa án quân sự khu vực
thuộc các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa
án quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết định.
3. Việc giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, giữa các Tòa án
quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân
sự trung ương quyết định.
4. Việc giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc
chuyển vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều
274 của Bộ luật này.
Điều
276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
1. Khi Viện kiểm sát giao
bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra
và xử lý:
a) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài
liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện
của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài
liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại
diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài
liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của
bị can.
2.
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định
tại Điều
133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ
án.
Ngay sau khi nhận được hồ
sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa giải quyết vụ án.
Điều
277. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Trong thời hạn 30 ngày
đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02
tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một
trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu
điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc
đình chỉ vụ án.
Đối với vụ án phức tạp,
Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không
quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không
quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp.
2. Đối với vụ án được trả
lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại
hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này kể
từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường
hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở
phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Điều
278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi thụ lý vụ án,
Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định.
2.
Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này.
3. Đối với bị cáo đang bị
tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần
tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm
giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Điều 279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước
khi mở phiên tòa
1. Trước khi mở phiên tòa,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị:
a) Yêu cầu của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập
người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký
Tòa án;
b) Đề nghị của bị cáo hoặc
người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
c) Đề nghị của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công
khai hoặc xét xử kín;
d) Đề nghị của người tham
gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa.
2. Nếu xét thấy yêu cầu, đề
nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và
thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo
cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một
trong các trường hợp:
a)
Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều
85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung
tại phiên tòa được;
b) Có căn cứ cho rằng ngoài
hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ
luật Hình sự quy định là tội phạm;
c) Có căn cứ cho rằng còn
có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy
định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố
bị can;
d) Việc khởi tố, điều tra,
truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
2. Trường hợp Viện kiểm sát
phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản
đề nghị Tòa án trả hồ sơ.
3. Quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra bổ sung và gửi cho Viện
kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ
sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án
và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ
sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm sát ban hành bản
cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Trường hợp Viện kiểm sát
không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ nguyên quyết định
truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
1. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật
này;
b)
Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử;
trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị
cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Chờ kết quả xử lý văn
bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
2. Trường hợp vụ án có
nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị
can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
1. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các
điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;
b) Viện kiểm sát rút toàn
bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp vụ án có nhiều
bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can,
bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
2.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định
tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
1. Khi có lý do để hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình
chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán
đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định
phục hồi vụ án.
Trường hợp Thẩm phán đã ra
quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện
được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.
2. Trường hợp tạm đình chỉ,
đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với
từng bị can, bị cáo.
3.
Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi phục hồi vụ án, Tòa
án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo
quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ
án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.
Điều 284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài
liệu, chứng cứ
1. Khi xét thấy cần bổ sung
tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải trả hồ sơ
để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa yêu cầu Viện kiểm sát bổ
sung.
2. Yêu cầu bổ sung tài
liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn bản yêu
cầu.
3. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ được yêu cầu bổ sung. Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được tài
liệu, chứng cứ thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy
tố
Khi
xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29
hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định
truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.
Điều 286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào
chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp xét xử vắng mặt
bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc
người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối
cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
2. Quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của Tòa án được giao cho
bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của họ và gửi cho người tham gia
tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
3. Quyết định phân công
Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án phải gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. Quyết
định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
4. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được giao cho bị can, bị
cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can, bị cáo đang bị tạm
giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Điều 287. Triệu tập những người cần xét hỏi
đến phiên tòa
Căn cứ vào quyết định đưa
vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố
tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người cần xét hỏi đến
phiên tòa.
Mục III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA
Điều 288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng
xét xử và Thư ký Tòa án
1. Phiên tòa chỉ được tiến
hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội
đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.
2. Trường hợp có Thẩm phán,
Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự
khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành
viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên
Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm
thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường hợp không có Thẩm
phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà
không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn
phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký Tòa án
bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể
xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì
tạm ngừng phiên tòa.
Điều 289. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên
tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính
chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm
sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại
phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại
phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà
không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên
tòa.
Điều 290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
1. Bị cáo phải có mặt tại
phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị
áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần
hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị
cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội
đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.
2. Tòa án chỉ có thể xét
xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị cáo trốn và việc truy
nã không có kết quả;
b) Bị cáo đang ở nước ngoài
và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c)
Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d)
Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Điều 291. Sự có mặt của người bào chữa
1. Người bào chữa phải có
mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào
chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào chữa vắng
mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án
phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào
chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì
Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
2.
Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật
này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị
cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
Điều 292. Sự có mặt của bị hại, đương sự
hoặc người đại diện của họ
1. Nếu bị hại, đương sự
hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2.
Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc
giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi
thường để xét xử sau theo quy định của pháp luật.
Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng tham gia
phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng
mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công
bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ
án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc
vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp người làm
chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc
xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 294. Sự có mặt của người giám định,
người định giá tài sản
1. Người giám định, người
định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Nếu người giám định,
người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 295. Sự có mặt của người phiên dịch,
người dịch thuật
1. Người phiên dịch, người
dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Trường hợp người phiên
dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 296. Sự có mặt của Điều tra viên và
những người khác
Trong quá trình xét xử, khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những
người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án.
1. Tòa án hoãn phiên tòa
khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290,
291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu
thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên
tòa;
c) Cần tiến hành giám định
bổ sung, giám định lại;
d) Cần định giá tài sản,
định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên tòa
thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa
sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên
tòa có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án và họ tên
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ tên Kiểm sát viên
thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ án được đưa ra xét
xử;
đ) Lý do của việc hoãn
phiên tòa;
e) Thời gian, địa điểm mở
lại phiên tòa.
4. Quyết định hoãn phiên
tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ
tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn
phiên tòa.
Quyết định hoãn phiên tòa
phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa;
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời
hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 298. Giới hạn của việc xét xử
1. Tòa án xét xử những bị
cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa
án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Tòa án có thể xét xử bị
cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều
luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.
3. Trường hợp xét thấy cần
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án
trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc
người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội
danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Điều 299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa
án
1. Bản án phải được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định về việc
thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, bắt tạm giam hoặc trả tự do cho bị cáo
phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và được lập văn bản.
3. Quyết định các vấn đề
khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án không phải
lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Mục IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên
tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc:
1. Kiểm tra sự có mặt của
những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
1. Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Tòa án báo cáo
Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và
lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm
tra lại sự có mặt của những người có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ.
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem họ
có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người
giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay không, lý
do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem
xét, quyết định.
Điều 303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch
thuật, người giám định, người định giá tài sản
Sau khi giải thích quyền và
nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm
tròn nhiệm vụ.
Điều 304. Cam đoan của người làm chứng, cách
ly người làm chứng
1. Sau khi giải thích quyền
và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải
cam đoan khai trung thực.
2. Trước khi người làm
chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện pháp để cho những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người
có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng
lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị cáo với người làm
chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn
phiên tòa khi có người vắng mặt
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem có
ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc
yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham
gia tố tụng vắng mặt hoặc tuy có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do sức khỏe
không thể tham gia tố tụng thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai yêu cầu
hoãn phiên tòa hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định.
Mục V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 306. Công bố bản cáo trạng
Trước khi tiến hành xét
hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có).
Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
1. Hội đồng xét xử phải xác
định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng
người. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi
sau theo thứ tự hợp lý.
2. Khi xét hỏi từng người,
chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát
viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực
hiện việc hỏi.
Người tham gia tố tụng tại
phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần
làm sáng tỏ.
Người giám định, người định
giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá
tài sản.
3. Khi xét hỏi, Hội đồng
xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án.
Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn
điều tra, truy tố
1. Nếu người được xét hỏi
có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố lời
khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Chỉ được công bố những
lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Lời khai của người được
xét hỏi tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của họ trong giai đoạn điều tra,
truy tố;
b) Người được xét hỏi không
khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những lời khai của mình trong giai đoạn điều
tra, truy tố;
c) Người được xét hỏi đề
nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố;
d) Người được xét hỏi vắng
mặt hoặc đã chết.
3. Trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình theo yêu
cầu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử
không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
1. Chủ tọa phiên tòa phải
quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh hưởng
đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị cáo bị
cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt
câu hỏi đối với bị cáo đó.
2. Bị cáo trình bày ý kiến
về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về
những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên hỏi bị cáo về
những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội,
gỡ tội và những tình
tiết khác của vụ án.
Người bào chữa hỏi bị cáo
về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và
tình tiết khác của vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến
việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những người tham gia tố
tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình
tiết liên quan đến họ.
3. Nếu bị cáo không trả lời
các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và
xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi được chủ tọa phiên
tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan
đến bị cáo.
Điều 310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người
đại diện của họ
Bị hại, đương sự hoặc
người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có liên quan đến họ.
Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những điểm mà họ trình bày
chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi được chủ tọa phiên tòa
đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về các
vấn đề có liên quan đến bị cáo.
1. Việc hỏi phải được tiến
hành riêng đối với từng người làm chứng và không để cho những người làm chứng
khác biết được nội dung xét hỏi đó.
2. Khi hỏi người làm chứng,
Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo và các đương sự trong
vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết
của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm mà họ khai chưa đầy đủ
hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm chứng.
Khi được chủ tọa phiên tòa
đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề có liên quan đến bị
cáo.
3. Sau khi đã trình bày
xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trường hợp có căn cứ
xác định người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe
dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm
thì Hội đồng xét xử phải quyết định biện pháp bảo vệ họ theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật khác có liên quan.
5. Trường hợp cần thiết,
Tòa án quyết định hỏi người làm chứng qua mạng máy tính, mạng viễn thông.
1. Vật chứng, ảnh hoặc biên
bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi
cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người
khác tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến
phiên tòa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định
tại Điều
133 của Bộ luật này.
2. Kiểm sát viên, người bào
chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về vật
chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người
tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật chứng.
Điều 313. Nghe, xem nội dung được ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh
Trường hợp cần kiểm tra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo tố cáo bị bức
cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe, xem nội dung
được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa.
Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia
phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan
đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có
quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác
có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên
tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó.
Việc
xem xét tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 315. Trình bày, công bố báo cáo, tài
liệu của cơ quan, tổ chức
Báo cáo, tài liệu của cơ
quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ quan, tổ chức đó
trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức tham dự thì Hội
đồng xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa.
Kiểm sát viên, bị cáo,
người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận xét về báo cáo, tài
liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức, người khác tham gia
phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu đó.
Điều 316. Hỏi người giám định, người định giá
tài sản
1. Hội đồng xét xử tự mình
hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên
tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của mình
về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định,
người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định
giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản.
2. Kiểm sát viên, người bào
chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết
luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có
mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với
những tình tiết khác của vụ án.
3. Trường hợp người giám
định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa
công bố kết luận giám định, định giá tài sản.
4. Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định giá lại
tài sản.
Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng yêu cầu Điều
tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những quyết định, hành vi tố
tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 318. Kết thúc việc xét hỏi
Khi xét thấy những tình
tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên,
bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ có yêu cầu xét hỏi
vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì kết thúc việc
xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần thiết thì chủ tọa
phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.
Điều 319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết
luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa
Sau khi kết thúc việc
xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố
hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.
Điều 320. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc
xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có căn cứ để kết tội
thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo không có
tội.
2. Bị cáo trình bày lời bào
chữa; người bào chữa trình bày lời bào chữa cho bị cáo; bị cáo, người đại diện
của bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa.
3. Bị hại, đương sự, người
đại diện của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì người này có quyền trình
bày, bổ sung ý kiến.
4. Trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình
bày, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình bày luận tội.
Điều 321. Luận tội của Kiểm sát viên
1. Luận tội của Kiểm sát
viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại
phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
2. Nội dung luận tội phải
phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác định có
tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của
bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật
Hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi
thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện
phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
3. Đề nghị kết tội bị cáo
theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn;
đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng.
4. Kiến nghị các biện pháp
phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 322. Tranh luận tại phiên tòa
1. Bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài
liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác
định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai
trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp;
nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ
án.
Bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.
2. Kiểm sát viên phải đưa
ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo,
người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham gia tranh luận
có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
3. Chủ tọa phiên tòa không
được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị
cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày
hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến
lặp lại.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu
Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố
tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận.
4. Hội đồng xét xử phải
lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự
thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia
phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án.
Điều 323. Trở lại việc xét hỏi
Nếu qua tranh luận mà thấy
còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ thì Hội đồng xét xử
phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng
1. Sau khi những người tham
gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc
tranh luận.
2. Bị cáo được nói lời sau
cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói sau
cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án
thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền
yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng
không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Điều 325. Xem xét việc rút quyết định truy tố
hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa
1. Khi Kiểm sát viên rút
một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội đồng xét xử
vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án, Hội đồng xét xử yêu cầu
những người tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc rút quyết định truy
tố đó.
1. Chỉ Thẩm phán và Hội
thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.
Chủ tọa phiên tòa chủ trì
việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết
để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân
công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội
đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết
theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau
cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại
từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến
chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng
văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
2. Việc nghị án chỉ được
căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở
xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ của vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
3. Các vấn đề của vụ án
phải được giải quyết khi nghị án gồm:
a) Vụ án có thuộc trường
hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không;
b) Tính hợp pháp của những
chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung
cấp;
c) Có hay không có căn cứ
kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản,
điều của Bộ luật Hình sự được áp dụng;
d) Hình phạt, biện pháp tư
pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự;
đ) Bị cáo có thuộc trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;
e) Án phí hình sự, án phí
dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa;
g) Tính hợp pháp của hành
vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
h) Kiến nghị phòng ngừa tội
phạm, khắc phục vi phạm.
4. Trường hợp Kiểm sát viên
rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề
của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu có căn cứ xác định
bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy
việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án
và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp.
5. Trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời
gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiên
tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và
người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày, tháng, năm và
địa điểm tuyên án.
6. Kết thúc việc nghị án,
Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
a) Ra bản án và tuyên án;
b) Trở lại việc xét hỏi và
tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ;
c) Trả hồ sơ vụ án để Viện
kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ;
d) Tạm đình chỉ vụ án.
Hội đồng xét xử phải thông báo
cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d khoản này.
7.[11] (được
bãi bỏ)
Chủ tọa phiên tòa hoặc một
thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì
chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có
thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
Điều 328. Trả tự do cho bị cáo
Trong các trường hợp sau
đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang
bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
1. Bị cáo không có tội;
2. Bị cáo được miễn trách
nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
3. Bị cáo bị xử phạt bằng
hình phạt không phải là hình phạt tù;
4. Bị cáo bị xử phạt tù
nhưng được hưởng án treo;
5. Thời hạn phạt tù bằng
hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Điều 329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên
án
1.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp
tục tạm giam để bảo đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam
bị cáo, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328
của Bộ luật này.
2. Trường hợp bị cáo không
bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình
phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định
bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn
hoặc tiếp tục phạm tội.
3. Thời hạn tạm giam bị cáo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bị cáo bị
xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm thi hành án.
Mục I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ
QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
Điều 330. Tính chất của xét xử phúc thẩm
1. Xét xử phúc thẩm là việc
Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản
án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
hoặc kháng nghị.
2. Quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án,
quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ
án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại,
người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền
kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về
tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết
định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản
án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết
định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên
không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là
họ không có tội.
1. Người kháng cáo phải gửi
đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị
tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị
cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ
thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người
kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án
cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập
biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản
hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
2. Đơn kháng cáo có các nội
dung chính:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của
người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của
người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của
người kháng cáo.
3. Kèm theo đơn kháng cáo
hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung
(nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
1. Thời hạn kháng cáo đối
với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự
vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối
với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác
định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo
gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính
nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo
gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là
ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị
Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác
nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng
cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là
ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng
cáo
1. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ
tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật
này.
2.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng
cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo
hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo
ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
4. Trường hợp nội dung
đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì
Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng
cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng.
5. Trường hợp người làm đơn
kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm
sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị
khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
1. Việc kháng cáo quá hạn
được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người
kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật
này quy định.
2. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn
kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và
chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm
theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem
xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên họp xét kháng cáo
quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi
bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết định của Hội đồng
xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm
và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc
thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ
tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng cấp,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ
thẩm.
2. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với toàn
bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng nghị
và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của
người ký quyết định kháng nghị.
1. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày,
của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi
quyết định kháng nghị
1. Việc kháng cáo phải được
Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02 ngày
kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng
nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử
sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến
kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng
nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng
nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý
kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý
kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng
nghị
Những
phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được
đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án,
quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường
hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi
hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu
có) cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
1. Ngay sau khi nhận được
hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo
(nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm
chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Điều 341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát
1. Sau khi thụ lý vụ án,
Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 15 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, 20 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc loại tội đặc
biệt nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá
25 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân
sự trung ương.
2. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung trước khi xét xử thì
phải chuyển chứng cứ, tài liệu, đồ vật này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung thì
Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án.
Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo
rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng
nghị.
2. Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho
Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị
cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp người kháng
cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa
mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định
đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều 343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những
phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị
thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Mục II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc
thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện
bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao
có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân
khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu
vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung
ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp
quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm xem
xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy
cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng
cáo, kháng nghị.
Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60
ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc
thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong thời hạn 45 ngày
đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với
vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ
án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đình chỉ xét xử phúc
thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc
thẩm.
4. Chậm nhất là 10 ngày
trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi thụ lý vụ án,
Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. Việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
2.
Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.
Trường hợp còn thời hạn tạm
giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc
thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm.
Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án
cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án ra quyết định tạm giam mới.
Đối với bị cáo đang bị tạm
giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng
xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
3.
Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa
thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để
bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này.
Đối với bị cáo không bị tạm
giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam
bị cáo ngay sau khi tuyên án.
Thời hạn tạm giam là 45
ngày kể từ ngày tuyên án.
Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm
đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ
kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại
phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng
cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở
phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3.
Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa,
bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị.
Điều 349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng
xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án
1. Phiên tòa chỉ được tiến
hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội
đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa.
2. Trường hợp có Thẩm phán
không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia
phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét
xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được
thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm phán
dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường hợp không có Thẩm
phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để
thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường hợp Thư ký Tòa án
bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể
xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì
tạm ngừng phiên tòa.
Điều 350. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên
tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính
chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm
sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại
phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại
phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà
không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên
tòa.
1. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến
phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét
xử giải quyết:
a) Trường hợp người bào
chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào
chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường
hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản
1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa
vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện
của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;
b) Trường hợp người kháng
cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị
hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những
người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội
đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định
không có lợi cho bị hại, đương sự;
c) Bị cáo có kháng cáo hoặc
bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không
được ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo
vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng mặt đó không gây
trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
2. Khi xét thấy cần thiết,
Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập những người khác tham gia phiên tòa.
Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu
thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại
phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa
thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2.
Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này.
Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài
liệu, đồ vật
1. Trước khi xét xử hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa
án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu,
đồ vật.
2. Chứng cứ cũ, chứng cứ
mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc
thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.
Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục bắt đầu phiên
tòa và thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa
sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày
tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo,
kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi
người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ
tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo.
Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm
sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa
phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý
kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
3. Khi tranh tụng tại phiên
tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý
kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Điều 355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc
thẩm đối với bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc
thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc
thẩm.
2. Bản án phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng
nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các
quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
1. Khi có căn cứ xác định
bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi
phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự
hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng
biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều, khoản
của Bộ luật Hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm hình phạt cho bị
cáo;
d) Giảm mức bồi thường
thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt
khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức
hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2. Trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt, áp dụng
điều, khoản của Bộ luật Hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp
dụng biện pháp tư pháp;
b) Tăng mức bồi thường
thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt
khác thuộc loại nặng hơn;
d) Không cho bị cáo hưởng
án treo.
Nếu có căn cứ thì Hội đồng
xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật Hình sự về
tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình
phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp có căn cứ,
Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại
hoặc xét xử lại
1. Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp:
a) Có căn cứ cho rằng cấp
sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng
hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
b) Việc điều tra ở cấp sơ
thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
c) Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét
xử mới trong các trường hợp:
a) Hội đồng xét xử sơ thẩm
không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;
b) Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;
c) Người được Tòa án cấp sơ
thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;
d) Miễn trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có căn
cứ;
đ)
Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không
thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều
357 của Bộ luật này.
3. Khi hủy bản án sơ thẩm
để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ lý do
của việc hủy bản án sơ thẩm.
4. Khi hủy bản án sơ thẩm
để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ
mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không
quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự cần áp dụng và hình
phạt đối với bị cáo.
5. Trường hợp hủy bản án sơ
thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết
và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp
sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm
sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này.
Điều 359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ
án
1.
Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157
của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
2.
Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
Điều 360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án
hình sự
1. Sau khi Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại
vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
2. Sau khi Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền
tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 361. Thẩm quyền của Hội đồng phúc thẩm
đối với quyết định sơ thẩm
1. Hội đồng phúc thẩm có
quyền:
a) Không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm khi xét thấy
các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Sửa quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải
quyết vụ án.
2. Quyết định phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết
định sơ thẩm
1. Khi phúc thẩm đối với
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp.
2. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên
họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ
sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ
vụ án cho Tòa án.
3. Tại phiên họp, một thành
viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ
thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo
(nếu có).
Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát
về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI
HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN
Điều 363. Bản án, quyết định của Tòa án được
thi hành ngay
Trường hợp bị cáo đang bị
tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có
tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải
là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù
bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án
được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi
hành ngay tại phiên tòa.
Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết
định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã xét
xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án
Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định
thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám
đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ
thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết
án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt
tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án
phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành
án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án
phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Điều 365. Giải thích, sửa
chữa bản án, quyết định của Tòa án
1.
Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người
bị kết án, bị hại, đương sự liên quan đến việc thi hành án có quyền yêu cầu
Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong
bản án, quyết định để thi hành.
2.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích,
sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc giải thích, sửa
chữa do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định đó thực hiện.
Điều 366. Giải quyết kiến
nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường
hợp cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả
lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị.
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH
ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH
Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình
trước khi thi hành
1. Thủ tục xem xét bản án
tử hình trước khi thi hành được thực hiện:
a) Sau khi bản án tử hình
có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
b) Sau khi đã xem xét hồ sơ
vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối
cao;
c) Trong thời hạn 02 tháng
kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không
kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
d) Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân
giảm lên Chủ tịch nước;
đ) Bản án tử hình được thi
hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị
kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử hình
bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc
thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông
báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử
hình;
e) Trường hợp người bị kết
án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau
khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.
2. Khi có căn cứ quy định
tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm
không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết
án.
Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời
hạn có điều kiện
1. Trại giam; Trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn gồm:
a) Đơn xin tha tù trước
thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ
phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án có hiệu
lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Bản sao quyết định giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm
nghiêm trọng trở lên;
d) Văn bản, tài liệu thể
hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa
vụ dân sự;
đ) Tài liệu về cá nhân,
hoàn cảnh gia đình của phạm nhân;
e) Kết quả xếp loại
chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc
giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công
(nếu có);
g) Văn bản đề nghị tha tù
trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
2. Văn bản đề nghị tha tù
trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm
của văn bản;
b) Họ tên, chức vụ, chữ
ký của người có thẩm quyền đề nghị;
c) Họ tên, giới tính,
năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành thời gian
thử thách;
d) Thời gian đã chấp
hành án phạt tù; thời gian chấp hành án phạt tù còn lại;
đ) Nhận xét và đề nghị
của cơ quan lập hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn
bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện của cơ quan đề nghị.
Trường hợp Viện kiểm
sát yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung
tài liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét
tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Tòa
án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung
tài liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh
án làm Chủ tịch Hội đồng.
6. Tại phiên họp, một
thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát
viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp
luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để
làm rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn.
7. Phiên họp xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Biên bản ghi rõ
ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên
họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
đối với từng phạm nhân.
Sau khi kết thúc phiên
họp, Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi,
bổ sung (nếu có) vào biên bản phiên họp; Chủ tịch Hội đồng phải
kiểm tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản.
8. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải
gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư
trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định có trụ sở.
9. Ngay sau khi nhận được
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải
tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách
mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các
quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì khi hết thời
gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
10. Trường hợp người
được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của
Bộ luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án
đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy
quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình
phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem
xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan, cá nhân quy
định tại khoản 8 Điều này.
11. Viện kiểm sát có quyền
kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này
được thực hiện theo quy định tại Chương XXII và Chương XXXIII của Bộ luật này.
1.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên
xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình
sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp
là họ không có án tích.
2.
Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật Hình sự thì việc
xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét
xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử
sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm
sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu
xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do
Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết
định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa
án tích.
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn
xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người
bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 370. Tính chất của
giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 371. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một
trong các căn cứ:
1. Kết luận trong bản án,
quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng
trong việc giải quyết vụ án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật.
1. Người bị kết án, cơ
quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho người có
thẩm quyền kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị.
Tòa án quân sự cấp quân khu
thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án
quân sự trung ương xem xét kháng nghị.
3. Khi thực hiện công tác
giám đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn thông tin khác mà
Tòa án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thông báo ngay bằng văn bản cho người có
thẩm quyền kháng nghị.
Điều 373. Những người có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác
khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự
trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ.
1. Khi phát hiện vi phạm
pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì
người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình
bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát
nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
2. Văn bản thông báo có các
nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông báo;
c) Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật;
d) Nội dung vi phạm pháp
luật được phát hiện;
đ) Kiến nghị người có thẩm
quyền xem xét kháng nghị.
3. Người thông báo là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người
đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
1. Khi nhận được thông báo
bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ
quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải
lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa
án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy
định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Tòa án, Viện kiểm sát đã
nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng
cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo
bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề
nghị biết.
Điều 376. Chuyển hồ sơ vụ
án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết
phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản
lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
2. Trường hợp Tòa án và
Viện kiểm sát cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án
chuyển hồ sơ cho cơ quan yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau
biết.
Điều 377. Tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện
kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm
quyền.
Điều 378. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm
Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính:
1. Số, ngày, tháng, năm của
quyết định;
2. Người có thẩm quyền
ra quyết định;
3. Số, ngày, tháng, năm của
bản án, quyết định bị kháng nghị;
4. Nhận xét, phân tích
những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
5. Căn cứ pháp luật để
quyết định kháng nghị;
6. Quyết định kháng nghị
toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
7. Tên của Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm vụ án;
8. Yêu cầu của người kháng
nghị.
Điều 379. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo
hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm
kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo
hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong
trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân
sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Nếu không có căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả
lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của
việc không kháng nghị.
Điều 380. Gửi quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án
phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định
kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
Tòa án có thẩm quyền giám
đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng
nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 381. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa
hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên
tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy định tại khoản
1 Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung, thay đổi
kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
2.
Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền
rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên
tòa phải bằng quyết định; việc rút kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên
bản phiên tòa.
3.
Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường
hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình
chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét
xử giám đốc thẩm cho những người quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật
này và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 382. Thẩm quyền giám
đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng
không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm
bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá
nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải
hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa
thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án
quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi
xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy
ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự
trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá
nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành
viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên
tòa xét xử lại vụ án.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối
với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.
5. Hội đồng toàn thể Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp
hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám
đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm
bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu
không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì
phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên
tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
6.
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám
đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 383. Những người tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm
phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần
thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật,
Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.
Điều 384. Chuẩn bị phiên
tòa giám đốc thẩm
Chánh
án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản
thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án,
quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình và các tài
liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất
là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 385. Thời hạn mở phiên
tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng kể
từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Điều 386. Thủ tục phiên tòa
giám đốc thẩm
1.
Sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc
thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám
đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo
luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.
2.
Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý
kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc
giải quyết vụ án.
Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về
những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo
điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh
luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
3.
Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận.
Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết
định về việc giải quyết vụ án.
Điều 387. Phạm vi giám đốc thẩm
Hội
đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội
dung của kháng nghị.
Điều 388. Thẩm quyền của
Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
2. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
3. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
4. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
5. Sửa bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật.
6. Đình chỉ xét xử giám đốc
thẩm.
Hội đồng giám đốc thẩm
không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị khi xét thấy bản án, quyết định đó có căn cứ và đúng pháp
luật.
Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm
nhưng bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
Điều 391. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại
Hội
đồng giám đốc thẩm hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại nếu có một trong các căn cứ quy định
tại Điều
371 của Bộ luật này. Nếu hủy để xét xử lại thì
tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể quyết định xét xử lại từ cấp sơ
thẩm hoặc cấp phúc thẩm.
Trường hợp xét thấy cần
tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định tạm giam cho
đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án.
Điều 392. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các căn cứ quy định
tại Điều
157 của Bộ luật này.
Điều 393. Sửa bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
Hội
đồng giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ
các điều kiện:
1.
Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ;
2.
Việc sửa bản án, quyết định không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm
xấu đi tình trạng của người bị kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự.
Điều 394. Quyết định giám
đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm
có các nội dung:
a) Ngày, tháng, năm và địa
điểm mở phiên tòa;
b) Họ tên các thành viên
Hội đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên Kiểm sát viên
thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng
đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của
người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết
định giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt nội dung vụ án,
phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị,
căn cứ kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng
giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra
quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng
giám đốc thẩm.
Điều 395. Hiệu lực của
quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Quyết định của Hội đồng
giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc
thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện
kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng
văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập.
Điều 396. Thời hạn chuyển
hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển
cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại
Bộ luật này.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc
ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ
án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung
quy định tại Bộ luật này.
Điều 397. Tính chất của tái
thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Điều 398. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong các căn cứ:
1. Có căn cứ chứng minh lời
khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời
dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng
sự thật;
2. Có tình tiết mà Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không
đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng
sự thật khách quan của vụ án;
3. Vật chứng, biên bản về
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những
chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
4. Những tình
tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không
đúng sự thật khách quan của vụ án.
Điều 399. Thông báo và xác
minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị kết án, cơ
quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và
thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường
hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án
thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện
trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm
sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết
đó.
2.
Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện
trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra
có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho
Viện kiểm sát.
3.
Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra
có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 400. Những người có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án
quân sự khu vực.
3. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 401. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Tái thẩm theo hướng
không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự và thời hạn
kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về
tình tiết mới được phát hiện.
2. Tái thẩm theo hướng có
lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả
trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân
sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều 402. Thẩm quyền của
Hội đồng tái thẩm
1. Không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị.
2. Hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
4. Đình chỉ việc xét xử tái
thẩm.
Điều 403. Các thủ tục khác
về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy
định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.
THỦ
TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
1. Khi có căn cứ xác định
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không
biết được khi ra quyết định đó, nếu Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu, Ủy ban
Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp Ủy ban Thường
vụ Quốc hội yêu cầu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo
cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
Trường hợp Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao đề nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
mở phiên họp xem xét đề nghị đó.
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Trường hợp xét thấy cần
thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan tham dự phiên họp.
Điều 406. Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến
nghị, đề nghị
1. Sau khi nhận được kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị
hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị
ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp.
2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của
Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ
ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đó và
thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời
gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 407. Thủ tục mở
phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án.
2. Đại diện Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau:
a) Nội dung kiến nghị, đề
nghị;
b) Căn cứ kiến nghị, đề
nghị;
c) Phân tích chứng cứ cũ và
chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý
kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và
lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc
không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại
quyết định của mình.
6. Mọi diễn biến tại phiên
họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp
được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 408. Thông báo kết quả phiên họp xem xét
kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết thúc phiên họp,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết
quả phiên họp về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho Ủy
ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản
thông báo phải nêu rõ lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị đó.
Trường hợp không nhất trí
kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
Điều 409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh,
thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1.
Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình
thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc thẩm định hồ sơ vụ án và tổ
chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong trường hợp cần
thiết.
2. Việc thẩm
định hồ
sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay
không có tình
tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Trong thời hạn 04 tháng
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại
quyết định của mình, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên
họp.
2. Tòa án nhân dân tối cao
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian, địa điểm
mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết mới quan trọng
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
2. Sau khi nghe Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (nếu có), Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
a) Không chấp nhận yêu cầu
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có vi phạm pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
c) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật;
d) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có vi phạm pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
3. Quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Sau
khi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy
định tại Điều 411 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án và những
người có liên quan.
THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Thủ tục tố tụng đối với
người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi được
áp dụng theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ
luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 414. Nguyên tắc tiến hành tố tụng
1. Bảo đảm thủ tục tố
tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng
nhận thức của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi.
2. Bảo đảm giữ bí mật cá
nhân của người dưới 18 tuổi.
3. Bảo đảm quyền tham gia
tố tụng của người đại diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Đoàn thanh
niên, người có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ chức khác nơi
người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt.
4. Tôn trọng quyền được
tham gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi.
5. Bảo đảm quyền bào chữa,
quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi.
6. Bảo đảm các nguyên
tắc xử lý của Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Bảo đảm giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi.
Điều 415. Người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng đối
với vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh
nghiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, có
hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18
tuổi.
Điều 416. Những vấn đề cần xác định khi
tiến hành tố tụng đối với người bị
buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Tuổi, mức độ phát triển
về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới
18 tuổi.
2. Điều kiện sinh sống và
giáo dục.
3. Có hay không có người đủ
18 tuổi trở lên xúi giục.
4. Nguyên nhân, điều kiện,
hoàn cảnh phạm tội.
Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc
tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Việc xác định tuổi của
người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã áp dụng
các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng,
năm sinh của họ được xác định:
a) Trường hợp xác định được
tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm
ngày sinh.
b) Trường hợp xác định được
quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối
cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
c) Trường hợp xác định được
nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của
tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
d) Trường hợp xác định được
năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối
cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
3. Trường hợp không xác
định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.
Điều 418. Giám sát đối với người bị buộc tội
là người dưới 18 tuổi
1. Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu
tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người được giao nhiệm vụ
giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách,
đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18
tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng
cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa,
khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người
thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm
vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế
1. Chỉ áp dụng biện pháp
ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
trong trường hợp thật cần thiết.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm
giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ
cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không
hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định
tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người
có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
2.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật
Hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2
Điều 119 của Bộ luật này.
3.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng,
tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều
110, 111 và 112, các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
4. Đối với bị can, bị cáo
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội
nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt
tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội,
bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
5. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra
lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải
thông báo cho người đại diện của họ biết.
Điều 420. Việc tham gia tố tụng của người đại
diện, nhà trường, tổ chức
1. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên,
tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt có quyền và
nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án.
2. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi;
đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo; đọc, ghi chép,
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ
vụ án sau khi kết thúc điều tra.
3. Những người quy định tại
khoản 1 Điều này khi tham gia phiên tòa có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; phát biểu ý kiến,
tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng và các quyết định của Tòa án.
Điều 421. Lấy lời khai người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại,
người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất
1. Khi lấy lời khai người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại,
người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai,
hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ.
2. Việc lấy lời khai người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can
phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người
bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ tham dự.
3. Người bào chữa, người
đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18
tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai,
hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có
thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ,
bị can.
4. Thời gian lấy lời khai
người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02
giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
5. Thời gian hỏi cung bị
can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không
quá 02 giờ, trừ trường hợp:
a)
Phạm tội có tổ chức;
b)
Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
c)
Ngăn chặn người khác phạm tội;
d)
Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;
đ)
Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
6. Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị
can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối
chất thì không thể giải quyết được vụ án.
1. Người bị buộc tội là
người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
2. Người đại diện của người
dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào
chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.
3.
Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa
hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều
76 của Bộ luật này.
1. Thành phần Hội đồng xét
xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên
hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
2. Trường hợp đặc biệt cần
bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét
xử kín.
3. Phiên tòa xét xử bị cáo
là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà
trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này
vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
4. Việc xét hỏi, tranh luận
với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được
tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố
trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.
5. Đối với vụ án có bị hại,
người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp
xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình
bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng.
6. Khi xét xử, nếu thấy
không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp
dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
7. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của Tòa
gia đình và người chưa thành niên.
Điều 424. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm
hoặc miễn chấp hành hình phạt
Người dưới 18 tuổi bị kết
án có thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình
phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96 hoặc Điều 105 của
Bộ luật Hình sự.
Việc xóa án tích đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 107 của Bộ
luật Hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát,
giáo dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm
hình sự:
1. Khiển trách;
2. Hòa giải tại cộng đồng;
3. Giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Điều 427. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp
khiển trách
1. Khi miễn trách nhiệm
hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng
biện pháp khiển trách theo quy định của Bộ luật Hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử quyết định áp dụng biện pháp khiển trách đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp khiển trách có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm;
địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký
của người có thẩm quyền ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c)
Lý do, căn cứ ra quyết định;
d)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
đ)
Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự đã áp dụng;
e)
Thời gian thực hiện nghĩa vụ của người bị khiển trách.
3.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao ngay quyết định áp dụng biện
pháp khiển trách cho người bị khiển trách, cha mẹ hoặc người đại diện của
họ.
Điều 428. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
1.
Khi xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy
định của Bộ luật Hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng có các nội dung chính:
a)
Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b)
Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra
quyết định;
c)
Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Tội
danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự đã áp dụng;
đ)
Họ tên Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành
hòa giải;
e)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
g)
Họ tên người bị hại;
h)
Họ tên những người khác tham gia hòa giải;
i)
Thời gian, địa điểm, tiến hành hòa giải.
3.
Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải giao cho người dưới
18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện của họ; người bị hại, người
đại diện của người bị hại và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ
chức việc hòa giải tại cộng đồng chậm nhất là 03 ngày trước ngày tiến hành hòa
giải.
4.
Khi tiến hành hòa giải, Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được
phân công tiến hành hòa giải phải phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải và phải lập biên bản hòa giải.
5.
Biên bản hòa giải có các nội dung chính:
a)
Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành hòa giải, thời gian bắt đầu và thời
gian kết thúc;
b)
Họ tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được phân công tiến hành hòa
giải;
c)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
d)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị hại;
đ)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của những người khác tham gia hòa
giải;
e)
Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày của những người tham gia hòa giải;
g)
Kết quả hòa giải; người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện của người
dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại (nếu có);
người bị hại, người đại diện của người bị hại đã tự nguyện hòa giải, đề nghị
miễn trách nhiệm hình sự (nếu có);
h)
Chữ ký của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hòa giải.
6.
Ngay sau khi kết thúc hòa giải, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến
hành hòa giải phải đọc lại biên bản cho những người tham gia hòa giải nghe. Nếu
có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung thì Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán đã lập biên bản phải ghi những sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản và ký
xác nhận. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì phải ghi rõ lý do vào biên
bản. Biên bản hòa giải được giao ngay cho những người tham gia hòa giải.
Điều 429. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1.
Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có
đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định
của Bộ luật Hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có các nội dung
chính:
a)
Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b)
Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra
quyết định;
c)
Lý do, căn cứ ra quyết định;
d)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;
đ)
Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự đã áp dụng;
e)
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
g)
Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện
pháp này cư trú.
3.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết
định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của
họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.
Điều 430. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1.
Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết
định trong bản án việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội.
2.
Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng có các nội dung
chính:
a)
Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b)
Họ tên, chữ ký các thành viên Hội đồng xét xử đã ra quyết định;
c)
Lý do, căn cứ ra quyết định;
d)
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị cáo;
đ)
Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự đã áp dụng;
e)
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
g)
Trách nhiệm của trường giáo dưỡng nơi giáo dục người bị áp dụng biện pháp này.
3.
Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được giao ngay cho
người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và trường
giáo dưỡng nơi giáo dục họ.
THỦ
TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN
Thủ
tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy
định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không
trái với quy định của Chương này.
Điều 432. Khởi tố vụ
án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực
hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy
định tại các điều 143, 153 và 154
của Bộ luật này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung quyết
định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 433. Khởi tố bị
can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
1.
Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy
định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với
pháp nhân.
2.
Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết
định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ
luật Hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết
khác của tội phạm.
Nếu
pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can
đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự
đã áp dụng.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo
quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ
luật này.
Điều 434. Người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng
1.
Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông
qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm
cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền.
Trường
hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác
làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp
nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại
thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại
diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân
tham gia tố tụng.
2.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc
tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự
thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo
ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 435. Quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền:
a)
Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b)
Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố;
c)
Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d)
Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê
chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn
quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân;
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận
điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết
định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
đ)
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống
lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp
nhân mà mình đại diện có tội;
e)
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g)
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật
này;
h)
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân;
i)
Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến
việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa
cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k)
Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người
tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
l)
Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
m)
Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên
tòa;
n)
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
o)
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
2.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ:
a)
Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường
hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có
thể bị dẫn giải;
b)
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
Điều 436. Biện pháp
cưỡng chế đối với pháp nhân
1.
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối
với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
a)
Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
b)
Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
c)
Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm
tội của pháp nhân;
d)
Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
2.
Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều
này không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.
1.
Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại.
2.
Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc
bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân
có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép,
chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.
Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
a)
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
b)
Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
c)
Người chứng kiến.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được
thực hiện theo quy định tại Điều
128 của Bộ luật này.
1.
Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi
thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức
tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.
Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức
khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi
phạm tội của pháp nhân.
3.
Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc
bồi thường thiệt hại.
4.
Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài
khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài
khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành
vi phạm tội của pháp nhân.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản
được thực hiện theo quy định tại Điều
129 của Bộ luật này.
1.
Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác
định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt
hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã
hội.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra
quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm
đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy
tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp
nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp
nhân chấp hành án.
2.
Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt
tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Chỉ
buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt
tiền hoặc để bồi thường thiệt hại.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra
quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết
định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những
người quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành
án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.
Điều 440. Triệu tập
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Khi
triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ
họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2.
Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc
pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy
triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân.
Khi
nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận
và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy
triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại
diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu
tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người
đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại
diện.
3.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập.
Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải.
Điều 441. Những vấn
đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội
1. Có
hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác
của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của
Bộ luật Hình sự.
2. Lỗi
của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân.
3.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra.
4.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên
quan đến miễn hình phạt.
5.
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Điều 442. Lấy lời khai
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1.
Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra
viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc
tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều
tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy
lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai.
2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra
viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân biết
rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
435 của Bộ luật này và
phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
tự viết lời khai của mình.
3.
Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban
đêm.
4.
Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong
trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại
hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc
trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.
Việc
Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng
được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5.
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc
lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm
khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều
178 của Bộ luật này.
Điều 443. Tạm đình chỉ
điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
1. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá
tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết
thời hạn điều tra. Trường hợp này việc giám định, định giá tài sản, tương trợ
tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ
vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp:
a)
Không có sự việc phạm tội;
b)
Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;
c)
Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có
hiệu lực pháp luật;
d) Hết
thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm;
đ) Hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 444. Thẩm quyền và
thủ tục xét xử đối với pháp nhân
1. Tòa
án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện là
Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại
nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó
có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của pháp nhân đó thực hiện tội phạm.
2. Việc
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội
được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ
sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; có
mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại.
Điều 445. Thẩm quyền,
thủ tục thi hành án đối với pháp nhân
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành hình
phạt tiền đối với pháp nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền được
thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thi hành các hình phạt khác và các biện pháp tư
pháp quy định tại Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân theo quy định của pháp
luật.
3.
Trường hợp pháp nhân bị kết án thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì
pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân bị kết án có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thi hành án phạt tiền, bồi thường thiệt hại.
Điều 446. Thủ tục
đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được
đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại
Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm
vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
THỦ
TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 447. Điều kiện và
thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi
có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng
lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Hình sự thì tùy
từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu
giám định pháp y tâm thần.
2. Căn
cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
Điều 448. Điều tra đối
với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự
1. Đối
với vụ án mà có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
không có năng lực trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra phải làm sáng tỏ:
a)
Hành vi nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra;
b)
Tình trạng tâm thần và bệnh tâm thần của người có hành vi nguy hiểm cho xã hội;
c)
Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội có mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình hay không.
2. Khi
tiến hành tố tụng, Cơ quan điều tra phải bảo đảm có người bào chữa tham gia
tố tụng từ khi xác định được người có hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi. Người đại diện của người đó có thể tham gia tố tụng trong trường hợp cần
thiết.
Điều 449. Áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra
1. Khi
Cơ quan điều tra trưng cầu giám định pháp y tâm thần mà kết quả giám định xác
định bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi thì Cơ quan điều tra gửi văn bản đề nghị áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh cùng kết luận giám định cho Viện kiểm sát cùng
cấp để xem xét, quyết định.
Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra cùng
kết luận giám định, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp chữa bệnh đối
với bị can hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra trưng cầu giám định bổ sung, giám định
lại nếu thấy chưa đủ căn cứ để quyết định.
2.
Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì
Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra đối với
bị can.
Điều 450. Quyết định
của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Sau
khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, nếu có căn cứ cho rằng bị
can không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát trưng cầu giám định
pháp y tâm thần.
2. Căn
cứ vào kết luận giám định, Viện kiểm sát có thể ra một trong các quyết định:
a) Tạm
đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b)
Đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Trả
hồ sơ để điều tra bổ sung;
d)
Truy tố bị can trước Tòa án.
3.
Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, Viện kiểm sát có thể
giải quyết vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 451. Quyết
định của Tòa án trong giai đoạn xét xử
1.
Sau khi thụ lý vụ án, nếu có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo không có năng lực
trách nhiệm hình sự thì Tòa án trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám
định, Tòa án có thể ra một trong những quyết định:
a) Quyết
định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b)
Trả hồ sơ để điều tra lại hoặc điều tra bổ sung;
c)
Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh;
d)
Đưa vụ án ra xét xử.
3.
Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, Tòa án có thể giải quyết
vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 452. Áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù
1.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị
kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2.
Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án
phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh.
Sau
khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do
để miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 453. Khiếu nại,
kháng cáo, kháng nghị
1.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Viện kiểm sát về việc áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Chương
XXXIII của Bộ luật này.
2.
Việc kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh được thực hiện như đối với quyết định sơ thẩm quy định
tại Bộ luật này.
3.
Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh có hiệu lực thi hành cho đến
khi có quyết định khác thay thế hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh.
Điều 454. Đình chỉ
thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1.
Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện ở cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần
do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định theo quy định của pháp luật.
2.
Khi có thông
báo của thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc
chữa bệnh đã khỏi bệnh thì cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh trưng cầu giám định pháp y tâm thần về tình trạng bệnh của người bị
bắt buộc chữa bệnh.
Căn cứ kết luận giám định
về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết
định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
3. Quyết định đình chỉ thi
hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải được cơ quan đã đề nghị áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay cho cơ sở bắt buộc
chữa bệnh và người đại diện của người bị bắt buộc chữa bệnh.
4. Các hoạt động tố tụng,
việc chấp hành hình phạt đã bị tạm đình chỉ có thể được phục hồi theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 455. Phạm vi áp
dụng thủ tục rút gọn
Thủ
tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm
được thực hiện theo quy định của Chương này và những quy định khác của Bộ luật
này không trái với quy định của Chương này.
Điều 456. Điều kiện
áp dụng thủ tục rút gọn
1.
Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm
khi có đủ các điều kiện:
a)
Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú;
b)
Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c)
Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng;
d)
Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
2. Thủ
tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:
a) Vụ án đã được áp dụng
thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ
hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;
b) Vụ án chưa được áp dụng
thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị
cáo được hưởng án treo.
Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
1.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều
456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ
tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét
xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều
458 của Bộ luật này.
2. Quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho
người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
3. Trường hợp xét thấy
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật
thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra
quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều
tra.
4. Trường hợp xét thấy quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát
kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét,
trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát.
5. Quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại
diện của họ có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu
khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 458. Hủy bỏ quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn
Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong
các điều kiện quy định tại các điểm b,
c và d khoản 1 Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ
điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định
của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung
quy định tại Bộ luật này.
Thời
hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo thủ tục chung quy định tại Bộ
luật này kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Điều 459. Tạm giữ, tạm
giam để điều tra, truy tố, xét xử
1. Căn
cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận người
bị bắt.
3.
Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn
truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày,
trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày.
1.
Thời hạn điều tra theo thủ tục rút gọn là 20 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi
tố vụ án.
2. Khi
kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố.
Quyết
định đề nghị truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục
đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây
ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và xử lý vật
chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa
điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đề nghị truy tố, Cơ quan điều
tra phải giao quyết định đề nghị truy tố cho bị can hoặc người đại diện
của bị can, gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện
của họ và chuyển quyết định đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát.
1.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đề nghị truy tố và hồ sơ
vụ án, Viện kiểm sát ra một trong các quyết định:
a)
Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định truy tố;
b)
Không truy tố bị can và ra quyết định đình chỉ vụ án;
c) Trả
hồ sơ để điều tra bổ sung;
d) Tạm
đình chỉ vụ án;
đ)
Đình chỉ vụ án.
2.
Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục
đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây
ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý
vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý do và căn cứ truy tố; tội danh, điểm,
khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa
điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát phải giao
quyết định cho bị can hoặc người đại diện của họ; gửi cho Cơ quan điều tra,
người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển
quyết định truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều 462. Chuẩn bị xét
xử sơ thẩm
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử
ra một trong các quyết định:
a) Đưa
vụ án ra xét xử;
b) Trả
hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Tạm
đình chỉ vụ án;
d)
Đình chỉ vụ án.
2.
Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.
3.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp
sơ thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao cho bị cáo
hoặc người đại diện của bị cáo; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự
hoặc người đại diện của họ.
Điều 463. Phiên tòa xét
xử sơ thẩm
1.
Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
2. Sau
phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên công bố quyết định truy tố.
3.
Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực
hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành
nghị án.
Điều 464. Chuẩn bị xét
xử phúc thẩm
1.
Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ
tục chung quy định tại Bộ luật này.
Sau
khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử
ra một trong các quyết định:
a) Đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm;
b)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
3.
Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.
4.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp
phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa;
giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc
người đại diện của họ.
Điều 465. Phiên tòa xét
xử phúc thẩm
1.
Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
2.
Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án.
XỬ LÝ
CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Người
bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi
sau đây thì tùy mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng quyết định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành
chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của luật:
1. Làm
giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;
2.
Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
3. Từ
chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;
4.
Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận
giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan;
5. Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm
chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
6. Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố
tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối;
7. Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người
định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá
tài sản kết luận sai với sự thật khách quan;
8. Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người
dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch
gian dối;
9. Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác tham gia tố tụng;
10.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe
dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng;
11. Đã
được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng;
12.
Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 467. Xử lý người vi
phạm nội quy phiên tòa
1.
Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ
tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án
hoặc tạm giữ hành chính. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa
hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành
chính người gây rối trật tự phiên tòa.
3.[12] Trường hợp hành vi
của người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu,
kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật này.
4. Quy
định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên
họp của Tòa án.
Điều 468. Hình thức xử
phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
Hình
thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở
hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật khác có liên quan.
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều 469. Người có quyền
khiếu nại
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối
với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng
xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm
thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu
có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương
XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.
Điều 470. Các quyết
định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại
1.
Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có
thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của
Bộ luật này.
2.
Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động
tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
1.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết
được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
Điều 472. Quyền và nghĩa
vụ của người khiếu nại
1.
Người khiếu nại có quyền:
a) Tự
mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại;
b)
Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
c) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người khiếu nại có nghĩa vụ:
a)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp các thông tin, tài liệu đó;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 473. Quyền và nghĩa
vụ của người bị khiếu nại
1.
Người bị khiếu nại có quyền:
a)
Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa
ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;
c)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của
mình.
2.
Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.
Khiếu nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết
định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc
bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các
hành vi thực hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian
để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm
giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay
cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc
khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát
giải quyết.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát
thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết
khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem
xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải
quyết nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Tòa
án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn
xét xử.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm
giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Chánh án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm
giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét,
giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem
xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các
quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu
việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có
hiệu lực pháp luật.
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu
nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.
Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3.
Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh thì được giải quyết:
a)
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao là quyết định có hiệu lực pháp luật;
b)
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
4.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
1.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên
tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải
quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước
khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung
ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao
xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh
án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp
luật.
3.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân
dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên
công tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem
xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết
định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự
trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 478. Người có quyền
tố cáo
Cá
nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp
luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1.
Người tố cáo có quyền:
a) Gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Yêu
cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả
thù.
2.
Người tố cáo có nghĩa vụ:
a)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc tố cáo;
b) Nêu
rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1.
Người bị tố cáo có quyền:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa
ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có nghĩa vụ:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;
c) Bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật
của mình gây ra.
Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có
thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát
thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân
sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp
quân khu có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân
sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự
trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân
sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo
hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền
xem xét, giải quyết.
2. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy
định tại Điều 145 của Bộ luật này.
3.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không
quá 60 ngày.
4. Tố
cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Điều 482. Trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người đã
khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp
bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy định của luật.
3. Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Tòa án có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn bản giải quyết khiếu
nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 483. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp
và cấp dưới.
2. Khi
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo
theo quy định tại Chương này;
b) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp
dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Yêu
cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo cho Viện kiểm sát;
d)
Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và
cấp dưới;
đ) Ban
hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan
điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh
tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp.
BẢO VỆ
NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
1. Những
người được bảo vệ gồm:
a) Người tố giác tội phạm;
b) Người làm chứng;
c) Bị hại;
d) Người thân thích của
người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2. Người được bảo vệ có
quyền:
a) Đề nghị được bảo vệ;
b) Được thông báo, giải
thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Được biết về việc áp
dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
d) Được bồi thường thiệt
hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian
bảo vệ.
3. Người được bảo vệ có
nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh
các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
b) Giữ bí mật thông tin bảo
vệ;
c) Thông báo kịp thời đến
cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo
vệ.
Điều 485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
a) Cơ quan điều tra của
Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra trong
Quân đội nhân dân.
2. Người có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình
sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình
sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm
sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung
ương.
3. Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người
được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải
được thể hiện bằng văn bản.
Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét
thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ
án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có
văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công
an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 486. Các biện pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ xác định
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm
hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên
quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định
áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến
hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện
khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại,
tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu
người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật
chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng
của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô
hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các
hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay đổi
các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Điều 487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện
pháp bảo vệ
1. Người được bảo vệ có
quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người
đề nghị;
c) Lý do và nội dung đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của
người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo
pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu.
2. Trường hợp khẩn cấp,
người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể
hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề nghị, yêu
cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.
3. Khi tiến hành tố tụng
đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ có
trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân cấp cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra Bộ
Công an xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Cơ quan điều tra phải
kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Trường hợp xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người
đã yêu cầu, đề nghị biết.
Điều 488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ gồm các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm;
địa điểm ra quyết định;
b) Chức vụ của người ra
quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
đ) Biện pháp bảo vệ và thời
gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm
sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan đến việc bảo vệ.
3. Sau khi ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng phải tổ chức thực
hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực hiện việc bảo
vệ.
4. Cơ quan điều tra đã ra
quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ trong quá trình
bảo vệ nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời gian bảo vệ được
tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng
biện pháp bảo vệ.
Điều 489. Chấm dứt việc bảo vệ
1. Khi xét thấy căn cứ xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định chấm dứt áp
dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc
bảo vệ.
1. Cơ quan điều tra đã ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ.
2. Hồ sơ bảo vệ gồm:
a) Văn bản đề nghị, yêu cầu
áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp
bảo vệ;
b) Kết quả xác minh về hành
vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm
của người được bảo vệ;
c) Tài liệu về hậu quả
thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
d) Văn bản yêu cầu, đề nghị
thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
đ) Quyết định áp dụng, thay
đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
e) Tài liệu phản ánh
diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;
g) Văn bản yêu cầu, đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;
h) Báo cáo kết quả thực
hiện biện pháp bảo vệ;
i) Quyết định chấm dứt biện
pháp bảo vệ;
k) Các văn bản, tài liệu
khác có liên quan đến việc bảo vệ.
Điều 491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ trợ
nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự.
2. Hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ; tiếp nhận, chuyển giao
người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác được quy
định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định của Bộ luật này,
pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan.
Điều 492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế trong tố
tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp Việt Nam chưa
ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc
tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng
không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc
tế.
Điều 493. Cơ quan trung ương trong hợp tác
quốc tế về tố tụng hình sự
1. Bộ Công an là Cơ quan
trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động dẫn độ
và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế khác
theo quy định của pháp luật.
Tài
liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình
sự có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy
định tại Điều 89 của Bộ luật này thì
có thể được coi là vật chứng.
Điều 495. Việc
tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có
thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam
Việc tiến hành tố tụng của
người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước
ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện theo nguyên tắc có đi có
lại.
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho người làm
chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước được đề nghị
có mặt ở Việt Nam để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
2. Theo đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể cho phép
người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam
có mặt ở nước đã đề nghị để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
QUỐC TẾ
Điều 497. Việc
tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
Việc tiếp nhận, chuyển giao
tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của
Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt
Nam có liên quan.
Điều 498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ
công dân Việt Nam
Theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm
xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ.
1. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ra quyết định từ chối dẫn độ công dân Việt Nam theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án đã ra quyết định từ chối dẫn độ
chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo của nước ngoài đến Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao xem xét, xử lý yêu cầu của nước ngoài về truy cứu trách nhiệm hình sự
công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo quy định của luật.
3. Việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử đối với người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự được
tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp,
bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật để bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét xử có
căn cứ, đúng pháp luật.
Bản án, quyết định hình sự
của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ có thể được
thi hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện:
1. Có văn bản yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình
sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;
2. Hành vi phạm tội mà công
dân Việt Nam bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của
Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Bản án, quyết định hình
sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và
không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó.
1. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc
thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt
Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định từ chối dẫn độ
xem xét yêu cầu của nước ngoài.
2. Tòa án có thẩm quyền mở
phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét yêu cầu thi hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối
dẫn độ. Phiên họp phải có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, người
bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư
hoặc người đại diện của họ (nếu có).
3. Sau khi khai mạc phiên
họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên quan đến yêu cầu
thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt
Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Kiểm sát viên phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của
Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Người bị yêu cầu thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư, người đại diện của
người này trình bày ý kiến (nếu có).
Hội đồng thảo luận và quyết
định theo đa số việc cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài đối với người bị yêu cầu.
4. Quyết định cho thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại
Việt Nam phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi hành án phạt tù tại Việt Nam
trên cơ sở xem xét, quyết định:
a) Trường hợp thời hạn của
hình phạt do nước ngoài đã tuyên phù hợp với pháp luật Việt Nam thì thời hạn
phải thi hành án tại Việt Nam được quyết định tương ứng với thời hạn đó;
b) Trường hợp tính chất
hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án nước ngoài đã tuyên không phù hợp pháp
luật Việt Nam thì quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với pháp luật
Việt Nam nhưng không được dài hơn hình phạt đã tuyên của Tòa án nước ngoài.
5. Chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định
hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho
người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực
hiện.
Người bị yêu cầu thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền kháng cáo, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự
của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp cao mở
phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng
nghị.
Thủ tục xem xét kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo
quy định tại Điều này.
7. Quyết định thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt
Nam có hiệu lực pháp luật gồm:
a) Quyết định của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa án
nhân dân cấp cao.
8. Trình tự, thủ tục thi
hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đối với công
dân Việt Nam tại Việt Nam được thực hiện theo quy định Bộ luật này và Luật Thi
hành án hình sự.
9. Khi nhận được thông báo
về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước ngoài đối với
công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài bị Việt Nam từ chối dẫn độ
và người đó đang thi hành án tại Việt Nam thì Bộ Công an gửi ngay thông báo
đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn
1. Các biện pháp ngăn chặn
để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ gồm
bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Biện pháp ngăn chặn chỉ
được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ
các điều kiện:
a) Tòa án đã có quyết định
xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó
đã có hiệu lực pháp luật;
b) Có căn cứ cho rằng người
bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn
độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
3. Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết
định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại khoản 1 Điều này. Thẩm
phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền quyết định việc áp dụng
biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để bảo đảm sự có mặt của
người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.
Điều 503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn
độ
1.
Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ
được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giam để xem
xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm
quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi
hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn
độ.
Trường hợp cần thiết, Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc
gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn
độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.
Điều 504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn
xuất cảnh
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú
là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ có nơi cư
trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều
123 của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn
độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc
quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Tạm hoãn
xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị
yêu cầu dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc
áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều
124 của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp
tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ
và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết
định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
1. Đặt tiền để bảo đảm là
biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ căn cứ vào
tình trạng tài sản của người đó nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu
tập của Tòa án.
2.
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều
122 của Bộ luật này.
3. Thời hạn áp dụng biện
pháp đặt tiền để bảo đảm không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu
dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc
quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn
chặn
1. Khi Tòa án có thẩm quyền
quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định thi
hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu cầu dẫn độ không tiếp nhận người
bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được hủy bỏ.
2.
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều
502 của Bộ luật này phải kịp thời hủy bỏ
hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn do mình quyết định nếu xét thấy có vi phạm
pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy
tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có để
phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
2. Việc truy tìm, tạm giữ,
kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật Việt Nam có
liên quan.
3. Việc xử lý tài sản do
phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong
từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài có liên quan.
Điều 508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc
phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Việc
hợp tác phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên
quan.
2. Các hoạt động phối hợp
điều tra thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật Việt Nam
có liên quan.
1. Bộ luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bộ luật Tố tụng hình sự
số 19/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
3. Bãi bỏ quy định về
việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 và khoản 4 Điều
27 của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 20/2012/QH13.
Chính phủ, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Bộ luật này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM
|
[1] Luật
số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13.”.
Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 34/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
[3] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[6] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
[7] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
[8] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[10] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[11] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[12] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[13] Khoản
2 Điều 2 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 quy định
như sau:
“2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.”.
Điều
151 của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 quy định như sau:
“Điều
151. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật này.”.
0 Nhận xét